Năm 1962

Năm 1962 (Nhâm Dần – PL.2506)

– Ngày 20 tháng 2, Hòa thượng Trừng Thông – Tịnh Khiết (1890-1973) Hội chủ Tổng hội PGVN, gởi thư kèm theo hồ sơ chứng minh những điều xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng và chính sách kỳ thị tôn giáo của chính quyền Diệm…(BNSPGGĐ-SG).

– Ngày 23 tháng 2, Hòa thượng Chơn Định – Huệ Quang (1890-1962), thế danh Lê Văn Khá, húy Chơn Định, thuộc thiền phái Lâm Tế – Gia Phổ, đời thứ 40, Tổ khai sáng  chùa Giác Nguyên (Cần Giuộc, Long An), viên tịch, thọ 73 tuổi.

– Ngày 04 tháng 3 năm Nhâm Dần, Hòa thượng Trừng Không – Tịnh Phổ (1880-1962) thế danh Mai Phước Thạnh, pháp danh Trừng Không, tự Pháp Thông, hiệu Tịnh Phổ, nguyên quán làng An Cựu, thôn Tứ Tây, huyện Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên – Huế, thuộc thiền phái Lâm Tế – Liễu Quán, đời thứ 42, trụ ở chùa Bảo Vân (Huế), viên tịch, thọ 83 tuổi.

– Ngày 19 tháng 3 năm Nhâm Dần, Hòa thượng Trừng Phong – Phước Nhàn (1886-1962) thế danh Trương Văn Ninh, pháp danh Trừng Phong, tự Phước Nhàn, sinh tại làng Phú Bình, huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận, thuộc dòng Lâm Tế – Liễu Quán, đời thứ 42, trụ trì Tổ đình Linh Sơn Diên Thọ (Bình Thuận), viên tịch, thọ 77 tuổi.

– Ngày 26 tháng 3 năm Nhâm Dần, Hòa thượng Chơn Tâm – Viên Minh (1888-1962) thế danh Trần Văn Thiện, pháp danh Chơn Tâm, tự Đạo Tánh, hiệu Viên Minh, sinh tại làng Ái Nghĩa, xã Lộc An, huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam, thuộc thiền phái Lâm Tế – Chúc Thánh, đời thứ 40, Tổ khai sơn chùa Sùng Đức (Phan Rang), viên tịch, thọ 75 tuổi.

– Ngày 12 tháng 6, Hòa thượng Chơn Miên – Trí Hưng (1908-1986) được suy tôn chức Phó Tăng Thống Quản Tăng Trung ương GHPG Cổ sơn môn Việt Nam.

– Ngày 06 tháng 7 năm Nhâm Dần, Hòa thượng  Chơn Chứng – Thiện Quả (1881-1962), thế danh Dương Văn Y, pháp danh Chơn Chứng, tự Đạo Tâm, hiệu Thiện Quả, sinh tại xã Bình An, huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam, thuộc dòng thiền Lâm Tế – Chúc Thánh, đời thứ 40, Tăng cang Tổ đình Chúc Thánh (Quảng Nam), viên tịch, thọ 82 tuổi.

– Ngày 31 tháng 7, Hòa thượng Tâm Lợi – Thiện Hòa (1907-1978) được cung thỉnh làm Hòa thượng Đàn đầu, Hòa thượng Phước Bình – Hành Trụ làm Tuyên luật sư, Hòa thượng Hoàn Tuyên – Thiện Hoa làm Giáo thọ, Thượng Tọa Ngộ Trí – Huệ Hưng làm Yết Ma cho giới đàn của Phật học đường Nam Việt (chùa Ấn Quang) tại thôn Vườn Lài, tỉnh Chợ Lớn (BNSGĐTVN).

– Ngày 16 tháng 9 năm Nhâm Dần, Hòa thượng Chơn Trừng – Đạo Thanh (1895-1962) thế danh Nguyễn Công Lực, pháp danh Chơn Trừng, tự Đạo Thanh, hiệu Hưng Duyên, sinh tại xã Giáng La, huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam, thuộc thiền phái Lâm Tế – Chúc Thánh, đời thứ 40, Tổ khai sơn chùa Pháp Hoa (Phú Nhuận, TP. HCM), viên tịch, thọ 67 tuổi, 47 hạ lạp.

Ngày 15 tháng 10 năm Nhâm Dần, Hòa thượng Đạt Hội (1891-1962), thế danh Lê Văn Hướng, thuộc thiền phái Lâm Tế – Chánh Tông, trụ trì am Tỉnh Ngộ (Long An), viên tịch, thọ 72 tuổi.

– Ngày 01 tháng 12, Khai mạc Đại hội Phật giáo toàn quốc kỳ IV dưới quyền chủ tọa của Hòa thượng Hội chủ Trừng Thông – Tịnh Khiết (1890-1973).

– Hòa thượng Trừng Thông – Tịnh Khiết (1890-1973) đã ký cùng lúc hai văn thư gởi Tổng thống Ngô Đình Diệm và Quốc Hội để phản đối chính sách kỳ thị tôn giáo, kêu gọi tăng tín đồ đoàn kết nhất trí và cùng với chư Tôn đức khác lãnh đạo cuộc đấu tranh lịch sử này (TSDTVN).

– Thượng tọa Ngộ Trí – Huệ Hưng (1917-1990) xây dựng  Thiền viện Tập Thành ở Bà Chiểu (Sài Gòn).

– Hòa thượng Giác Hòa – Bửu Lai (1901-1990) được mời làm Giám viện Phật học đường Nam Việt (chùa Ấn Quang) nay tại quận 10, Tp. HCM.

– Hòa thượng Chơn Tảo – Nhựt Minh (1908-1993) nhận trọng trách mới làm Chủ tịch đoàn Như Lai Sứ Giả, tuyển chọn tăng tài bổ nhiệm trụ trì các tự viện và dẫn đầu Ban Hoằng Pháp đi thuyết giảng khắp các tỉnh Nam, Trung.

– Chùa Giác Lâm ở Gia Định mở Đại giới đàn, Hòa thượng Như Lý – Thiên Trường (1876-1970) được cung thỉnh làm Hòa thượng Đàn đầu.

– Hòa thượng Trừng Châu – Huyền Quý (1897-1999) được ông chủ Sáng hiến cúng cho ngài ngôi từ đường ở Gò Công. Ngài nhận lãnh và kiến tạo thành chùa Liên Hoa.

– Thượng tọa Hồng Phương – Trí Đức (1915-1999) được suy cử làm Trị sự trưởng GHTG quận Vĩnh Lợi (thuộc tỉnh Sóc Trăng).

– Tỳ-kheo Nhựt Sanh – Minh Thành (1937-2000) được phân công đi thuyết giảng giáo lý ở các trường Bồ-đề, các lớp sơ đẳng Phật học ở Sài Gòn – Chợ Lớn và các tỉnh miền Tây Nam Bộ.

– Thượng tọa Tâm Như – Trí Thủ (1909-1984) dẫn đầu phái đoàn Phật giáo Miền Nam tham dự Đại lễ thế giới Phật lịch 2500 ngày Đức Phật nhập Niết-bàn tại thủ đô Vientain Lào. Cũng năm này, Thượng tọa được cử làm trụ trì chùa Tỉnh Hội Đà Nẵng (LSTTTPLTCT, TSDTVN).

– Hòa thượng Nguyên Phước – Quang Thể (1922-2005) được bổ nhiệm trụ trì chùa Tỉnh hội Phan Thiết, Bình Thuận.

– Thiền sư Như Truyện – Trí Nhãn (1909-2004) kế thế trụ trì Tổ đình Chúc Thánh ở Hội An, Quảng Nam.

– Thiền sư Như Ân – Trí Nguyện (1886-1965) kế thế trụ trì Tổ đình Vạn Đức ở Hội An, Quảng Nam.

– Đại đức Chơn Phát – Long Tôn (1931-?) đảm nhiệm chức vụ Trị sự trưởng GHTG Quảng Nam.

– Ni sư Như Hường – Thọ Minh (1920-2000) được GHTG Quảng Nam – Đà Nẵng bổ nhiệm trụ trì chùa Bảo Thắng (Quảng Nam). Cũng năm này, Ni sư thành lập trường tiểu học Bồ Đề Diệu Nghiêm.

– Hòa thượng Chơn Định – Đạo Chí – Phước Huệ (1900-1962), thuộc thiền phái Lâm Tế – Chúc Thánh, đời thứ 40, trụ trì Tổ đình Viên Quang (Quảng Ngãi), viên tịch, thọ 63 tuổi.

– Đại đức Như Tràng – An Tường (1926-?), thuộc thiền phái Lâm Tế – Chúc Thánh, kế thế trụ trì Tổ đình Viên Quang (Quảng Ngãi).

– Hòa thượng Chơn Phước – Huệ Pháp (1887-1975) được cung thỉnh làm Hòa thượng Đàn đầu truyền giới tại giới đàn chùa Minh Tịnh (Quy Nhơn).

– Hòa thượng Như An – Huyền Quang (1920-2008) được thỉnh cử làm Phó Hội trưởng Hội Phật học Trung phần kiêm Hội trưởng Hội Phật giáo Thừa Thiên, Huế.

– Đại đức Thị Tín – Phước Trí (1920-2002) kế thế trụ trì Tổ đình Triều Tôn nay tại thôn Triều Sơn, xã Xuân Thọ 2, huyện Sông Cầu, tỉnh Phú Yên.

– Đại đức Hạnh Phát – Phước Huệ (1929-1989) thành lập khuôn hội Phước Sơn ở Đại Lãnh và khuôn hội Khải Lương ngoài Hải Đảo.

– Thiền sư Thích Thanh Từ (1924-?), Vụ trưởng Phật học vụ, trình kế hoạch, chương trình đào tạo Trung Đẳng Chuyên Khoa và được Giáo hội chuẩn thuận.

– Lễ khánh thành chùa Từ Nghiêm (TP. HCM), trụ sở Ni bộ Nam Việt, do Ni sư Hồng Ẩn – Như Thanh (1911-1999) làm Viện chủ. Cũng năm này, Ni sư Nhật Phước – Như Huy (1922-2000) được cử giữ chức Giám thị kiêm Giáo thọ Ni trường chùa Từ Nghiêm (1962-1969).

– Thiền sư Tâm Luật – Huệ Lãng (?-1962) thuộc thiền phái Lâm Tế – Liễu Quán, đời thứ 43, trụ trì chùa Long Khánh (Qui Nhơn – Bình Định) viên tịch.

Lễ khánh thành Linh Phong Ni Tự nay tại số 72, đường Hoàng Hoa Thám, Tp. Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng, chùa do Ni sư Diệu Hòa – Từ Hương (1917-2006) khai sơn 1959.

– Thượng tọa Tâm Như – Mật Nguyện (1911-1972) tái thiết chùa Linh Quang nay tại TP. Huế, tỉnh Thừa Thiên – Huế.

– Thượng tọa Trí Đức – Thiện Siêu (1921-2001) được đảm trách chức vụ Hội trưởng Hội Phật học Thừa Thiên và giảng dạy cho Phật học đường Báo Quốc, Ni viện Diệu Đức nay tại Tp. Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.

– Hòa thượng Tâm Cảnh – Giác Hạnh (1880-1981) được cung thỉnh làm Hòa thượng Đàn đầu, Hòa thượng Tâm Như – Mật Nguyện, Hòa thượng Tâm Hương – Mật Hiển, Hòa thượng Tâm Phật – Thiện Siêu làm Giới sư cho giới đàn chùa Vạn Phước tại cố đô Huế, tỉnh Thừa Thiên.

– Hòa thượng Chơn Phước – Huệ Pháp (1887-1975) được cung thỉnh làm Hòa thượng Đàn đầu cho giới đàn chùa Minh Tịnh, Qui Nhơn, tỉnh Bình Định.

– Hòa thượng Chơn Miên – Trí Hưng (1908-1986) được cung thỉnh làm Hòa thượng Đàn đầu cho giới đàn chùa Sắc tứ Từ Lâm, huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi.

– Hòa thượng Chơn Tá – Tôn Bảo (1895-1974) được cung thỉnh làm Hòa thượng Đàn đầu cho giới đàn xuất gia chùa Long Tuyền, Cẩm Kim, thị xã Hội An, tỉnh Quảng Nam.

– Ni sư Nguyên Thanh – Đàm Hương (1912-1990) khai sơn Ni viện Diệu Quang nay tại TP. Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.

– Thượng tọa Trí Hải – Quảng Liên (?-2009) khai sơn chùa Liên Hải tại Thủ Đức (Tp. HCM).

– Hòa thượng Hoằng Thông – Minh Thành (1901-1979) được GHTGNV đề cử giữ chức vụ CĐD Phật giáo quận Hàm Long.

– Ni trưởng Minh Thông (1918-2012) khai sáng chùa Phật Hóa nay tại khu phố 3, thị trấn Cần Giuộc, huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, trên khu đất do chính quyền địa phương và dân làng hiến cúng.

– Ni sư Diệu Liên – Tâm Hoa (1916-?) được cung cử chức vụ Trưởng ban Ni bộ tỉnh Bình Định.

– Thượng tọa Nhựt Lượng (1912-1962), thuộc thiền phái Lâm Tế, đời thứ 41, trụ trì chùa Tân Hưng (Dĩ An – Bình Dương), viên tịch, trụ thế 50 năm.

– Đại đức Thích Thiện Bảo (1920-?) và Phật tử địa phương sáng lập chùa Đại Giác nay tại thôn 1, phường Lộc Châu, thị xã Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng.

– Đại đức Bổn Châu (1922-1995) được cử về trụ trì chùa Sắc tứ Tam Bảo nay tại phường Vĩnh Lạc, thị xã Rạch Giá,  tỉnh Kiên Giang.

– Hòa thượng Như Truyện – Trí Nhãn (1909-2004) được môn phong suy cử kế thừa trụ trì Tổ đình Chúc Thánh hiện tại đường Hai Bà Trưng, TP. Hội An, tỉnh Quảng Nam.

– Thượng tọa Lệ Quang – Thiện Thành (1903-1986) được cử làm Giám Đốc Phật học đường Sơ đẳng đặt tại chùa Giác Sanh, nay tại số 103, đường Âu Cơ, phường 14, quận 11, Tp. HCM (1962-1975).

– Thiền sư Pháp Hải xây dựng chùa Pháp Hải hiện tại số 195, đường Trần Phú, phường 4, thị xã Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long.

– Hòa thượng Chân Pháp (?-1962), thuộc thiền phái Lâm Tế – Chánh Tông, đời thứ 41, trụ trì chùa Long Phước (Bạc Liêu), viên tịch.

– Đại đức Hồng Hạnh – Vĩnh Đạt (?-1987) kế thế trụ trì chùa Phước Hưng  hiện tại số 74/5, đường Hùng Vương, phường 1, Tp. Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp.

– Đại đức Quảng Động – Phước Thành (1918-2014) trùng tu Tổ đình Thiên Phước nay thuộc xã Mỹ Hiệp, huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định. Công trình trùng tu gồm : xây cất hậu Tổ, nhà Đông, nhà Tây, nhà chúng, nhà trù.

– Thượng tọa Ngộ Trí –  Huệ Hưng (1917-1990) xây dựng Thiền viện Tập Thành ở Bà Chiểu (nay thuộc Tp. HCM).

This entry was posted in . Bookmark the permalink.