Năm 1968

Năm 1968 (Mậu Thân – PL.2512)

– Ngày 01 tháng 1, Hòa thượng Chơn Tảo – Nhựt Minh (1908-1993) được bầu làm Hội chủ Linh Sơn Phật học kiêm trụ trì chùa Linh Sơn ở Sài Gòn, nay thuộc quận 1, Tp. HCM.

– Ngày 21 tháng 1 (nhằm ngày 22 – 12 – Đinh Mùi), Hòa thượng Chân Đạo – Bích Phong (1901-1968) họ Nguyễn, pháp danh Chân Đạo, tự Chánh Thống, hiệu Bích Phong, người làng Trung Kiên, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị, thuộc dòng thiền Lâm Tế, đời thứ 40, chi phái Thập Tháp, trụ trì chùa Quy Thiện (Huế), viên tịch, thọ 67 tuổi, 47 hạ lạp. Tác phẩm của Hòa thượng có Thủy Nguyệt Tòng Sao, 3 tập.

– Ngày 15 tháng Giêng năm Mậu Thân, Hòa thượng Như Tâm – Phước Như (?-1968), thuộc thiền phái Lâm Tế – Chúc Thánh, đời thứ 41, Tổ khai sơn chùa Phước Tường (Phan Thiết), viên tịch.

– Tháng 1, Hòa thượng Trừng Nguyện – Đôn Hậu (1905-1992) được cử làm Phó Chủ tịch Liên minh các lực lượng Dân chủ và Hòa bình Việt Nam. Vào tháng 6 năm này, ngài được mời làm Ủy viên Hội đồng Cố vấn Chính phủ Lâm thời Cộng Hòa Miền Nam Việt Nam.

– Ngày 08 tháng 2 (nhằm ngày 11 – 1 – Mậu Thân), Hòa thượng Tâm Ưng – Đảnh Lễ (1918-1968) thế danh Võ Đức Phú, pháp danh Tâm Ưng, hiệu Đảnh Lễ, sinh tại làng Thành Công, Quảng Điền, Thừa Thiên – Huế, thuộc thiền phái Lâm Tế – Liễu Quán, đời thứ 43, Tổ khai sơn chùa Phước Duyên (Huế), thị tịch, hưởng dương 50 tuổi, 30 hạ lạp.

– Ngày 27 tháng Giêng năm Mậu Thân, Hòa thượng Chơn Thông – Đồng Phước (1895-1968) thế danh Huỳnh Thanh Liễn, pháp danh Chơn Thông, tự Đạo Đạt, hiệu Đồng Phước, sinh tại xã Đại Cường, huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam, thuộc thiền phái Lâm Tế – Chúc Thánh, đời thứ 40, trụ trì Tổ đình Cổ Lâm (Đại Lộc, Quảng Nam), viên tịch, thọ 72 tuổi.

– Ngày 09 tháng 2 năm Mậu Thân, Hòa thượng Thanh Quý – Chơn Thiệt (1887-1968) thế danh Nguyễn Văn Kỉnh, pháp danh Thanh Quý, tự Cứu Cánh, hiệu Chơn Thiệt, quê ở làng Cư Chánh, huyện Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên, thuộc thiền phái Lâm Tế – Liễu Quán, đời thứ 41, trụ trì chùa Từ Hiếu (Huế), viên tịch, thọ 81 tuổi, 58 hạ lạp.

– Ngày 29 tháng 2 năm Mậu Thân, Hòa thượng Nhật Quang – Huệ Tâm (?-1968), thuộc thiền phái Lâm Tế – Gia Phổ, đời thứ 41, trụ trì chùa Long Sơn (Tân Uyên, Bình Dương), viên tịch.

– Ngày 03 tháng 3, Hòa thượng Hồng Tuyên – Chánh Giáo (1887-1968) thế danh Đặng Giới, pháp danh Hồng Tuyên, tự Chánh Giáo, hiệu Từ Thông, quê ở Đức Phổ, xã Đức Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình, thuộc thiền phái Lâm Tế – Gia Phổ, đời thứ 40, Tổ khai sơn chùa Phổ Minh (Quảng Bình), viên tịch, thọ 81 tuổi.

– Ngày 15 tháng 4 năm Mậu Thân, Thiền sư Thích Thanh Từ (1924?) về Pháp Lạc Thất (Núi Lớn – Vũng Tàu)  nhập thất tu thiền.

– Ngày 14 tháng 7, Phật học viện Hải Đức, Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa mở đại giới đàn Phước Huệ, Hòa thượng Trừng Thông – Tịnh Khiết (1891-1973) được cung thỉnh làm Hòa thượng Đàn đầu, Hòa thượng Hành Thiện – Phúc Hộ (làm Đàn đầu thay thế), Hòa thượng Thiện Hòa làm Yết ma, Hòa thượng Mật Nguyện, Hòa thượng Thiện Hoa làm Giáo thọ, Hòa thượng Trí Thủ làm Đàn chủ, Hòa thượng Thiện Siêu làm Tuyên luật sư, Hòa thượng Huyền Tân làm Đệ nhất tôn chứng, Hòa thượng Trí Nghiêm làm Đệ nhị tôn chứng, Hòa thượng Diệu Hoằng làm Đệ tam tôn chứng, Hòa thượng Đạo Quang làm Đệ tứ tôn chứng, Hòa thượng Giác Tánh làm Đệ ngũ tôn chứng, Hòa thượng Trí Thành làm Đệ lục tôn chứng, Hòa thượng Trí Hữu làm Đệ thất tôn chứng (BNSGĐTVN).

– Ngày 02 tháng 8, Hòa thượng Trừng Liên – Quang Diệp (1915-1968) thế danh Nguyễn Hữu La, pháp danh Trừng Liên, tự Quang Diệp, hiệu Chơn Tánh, quê ở huyện Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên – Huế, thuộc thiền phái Lâm Tế – Liễu Quán, đời thứ 42, Tổ khai sơn chùa Từ Phong Lan Nhã (Thừa Thiên – Huế), thị tịch, trụ thế 53 năm, 30 hạ lạp.

– Ngày 25 tháng 8 (nhằm ngày 02 – 7 – Mậu Thân), Hòa thượng Thị Niệm – Thiện Giai (1889-1968), thế danh Võ Ngọc Hồ, pháp danh Thị Niệm, hiệu Thiện Giai, thuộc thiền phái Lâm Tế – Chúc Thánh, đời thứ 42, trụ trì chùa Phước Sa (Quy Nhơn, Bình Định), viên tịch, thọ 80 tuổi.

– Ngày 07 tháng 8 năm Mậu Thân, Hòa thượng Đồng Lưu – Thiện Phương (1906-1968), thế danh Bùi Văn Lưu, pháp danh Đồng Lưu, sinh tại tỉnh Thái Bình, thuộc thiền phái Lâm Tế – Chúc Thánh, đời thứ 43, trụ trì chùa Phước An (Thủ Dầu Một, Bình Dương), viên tịch, thọ 63 tuổi.

– Tháng 9, chùa Long Khánh, Qui Nhơn, tỉnh Bình Định mở Đại giới đàn, Hòa thượng Hành Thiện – Phúc Hộ (1904-1985) được cung thỉnh làm Hòa thượng Đàn đầu, Hòa thượng Kế Châu làm Chánh chủ đàn, Hòa thượng Huệ Chiếu, Hòa thượng Tâm Hoàn làm Hóa chủ, Hòa thượng Giác Tánh, Hòa thượng Mật Nguyện làm Giáo thọ (BNSGĐTVN).

– Ngày 29 tháng 9 năm Mậu Thân, Đại đức Nhựt Chiếu – Huệ Quang (1930-1968), thuộc thiền phái Lâm Tế – Gia Phổ, đời thứ 41, trụ trì chùa Linh Sơn (Đức Hòa, Long An), thị tịch, trụ thế 39 năm.

– Ngày 22 tháng 10, Hòa thượng Tâm Thọ – Thiện Hỷ (1919-1968) họ Trần, pháp danh Tâm Thọ, tự Thiện Hỷ, thuộc thiền phái Lâm Tế – Liễu Quán, đời thứ 43, trụ trì chùa Tây Thiên (Huế), thị tịch, trụ thế 50 năm, 20 hạ lạp.

– Ngày 09 tháng 11, Hòa thượng Bổn Đức – Thành Đạo (1906-1977) được cử giữ chức Tổng vụ trưởng Hoằng pháp của GHPG Cổ truyền Việt Nam, văn phòng đặt tại chùa Phật Ấn (nay tại quận 1, Tp. HCM).

– Ngày 14 tháng Chạp năm Mậu Thân, Hòa thượng Thiện Khánh (1904-1968), thuộc thiền phái Lâm Tế – Liễu Quán, đời thứ 42, trụ trì chùa Thiên Phước (Thủ Đức, Gia Định), viên tịch, thọ 65 tuổi.

– Ngày 15 tháng Chạp năm Mậu Thân, Hòa thượng Huệ Hương – Linh Thắng (1906-1968), pháp húy Thị Tòng, tự Huệ Hương, hiệu Linh Thắng, sinh tại phường Trần Quang Diệu, TP. Quy Nhơn, thuộc thiền phái Lâm Tế – Chúc Thánh, đời thứ 42, Tổ khai sơn chùa Thiên Long (Quy Nhơn, Bình Định), viên tịch, thọ 63 tuổi.

– Hòa thượng Giác Trang – Hải Tràng (1884-1972) được Hội đồng viện Tăng Thống cung cử vào ngôi vị Phó Tăng Thống GHPGVNTN. Cũng năm này, ngài được cung thỉnh làm Hòa thượng Đàn đầu cho giới đàn Phật học viện Hải Tràng ở chùa Phổ Quang, quận Phú Nhuận, tỉnh Gia Định.

– Hòa thượng Thanh Giới – Thiện Tường (1917-1984) được cử tham gia phái đoàn PGVN đi thăm các nước Phật giáo như Singapore, Đài Loan, Hồng Kông và Nhật Bản. Cũng năm này, ngày 16 tháng 7, ngài được cung thỉnh làm Hòa thượng Đàn đầu cho đại giới đàn miền Vĩnh Nghiêm tại Việt Nam Quốc tự, quận 10, Sài Gòn.

– Hòa thượng Như Lợi – Huyền Đạt (1903-1994) được tăng ni tín đồ suy cử làm Viện chủ Tổ đình Sắc tứ Thiên Ấn nay thuộc xã Tịnh Ấn, huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi, và giữ trọng trách Thượng thủ Hội đồng Trưởng lão dòng Lâm Tế Tổ đình Thiên Ấn.

– Thượng tọa Hồng Phương – Trí Đức (1915-1999) sáng lập trường Trung Học Bồ-đề (Bạc Liêu).

– Hòa thượng Tâm Như – Mật Nguyện (1911-1972) được GHPGVNTN cử vào chức vụ CĐD miền Vạn Hạnh kiêm CĐD tỉnh Thừa Thiên và thị xã Huế.

– Đại đức Như Vạn – Trí Phước (1930-1980) được bầu làm Đặc ủy Cư sĩ kiêm Hoằng pháp của GHPGVNTN tỉnh Quảng Nam.

– Hòa thượng Như Nhàn – Trí Giác (1915-2005) được thỉnh cử giữ chức vụ CĐD GHPGVNTN tỉnh Quảng Nam.

– Thượng tọa Chơn Khai – Quang Lý (1918-1990) khai kỳ kiết hạ tại chùa Bửu Long (Quảng Ngãi), sau khi mãn hạ, ngài khai đàn truyền giới và được đại chúng thỉnh làm Hòa thượng Đàn đầu.

– Hòa thượng Như Huệ – Hoằng Thông (1894-1972) được cung thỉnh làm Hòa thượng Chứng minh đàn giới tại chùa Long Khánh (Qui Nhơn, Bình Định), do Giáo hội tỉnh Bình Định tổ chức.

– Thượng tọa Như Đăng – Trí Độ (1894-1979) tổ chức lớp chuyên nghiên cứu Duy Thức và Bách Pháp Minh Mộn luận tại Hà Nội (1968 – 1969).

– Thượng tọa Thị Huệ – Bảo An (1914-?) được cung thỉnh giữ chức vụ Đặc ủy Tăng sự GHPGVNTN tỉnh Bình Định, khóa II.

– Ni sư Như Ái – Hoằng Thâm (1924-2000) xây dựng chùa Liên Tôn II tại huyện Tuy Phước, Bình Định.

– Đại đức Hạnh Huệ – Đỗng Minh (1927-2005) được cử giữ chức Vụ trưởng Phật học vụ, thuộc Tổng vụ giáo dục GHPGVNTN.

– Ni sư Tâm Đăng – Chơn Như (1915-2005) đại trùng tu chùa Linh Sơn (Khánh Hòa) và xây dựng trường Trung Tiểu học Bồ-đề Linh Sơn, đồng thời mở Cô-Ký Nhi viện tại chùa Linh Sơn.

– Ni sư Đồng Độ – Tịnh Khiết (1920-1986) trụ trì chùa Kim Liên (nay tại quận 4, Tp. HCM), mở trường Tiểu học để giúp dân nghèo quanh vùng.

– Ni sư Hải Triều Âm (1920-2013) lên Đại Ninh (Lâm Đồng) lập tịnh thất Linh Quang, nhập thất 7 năm.

– Hòa thượng Thị Hải – Hành Sơn (1908-1989) thành lập Cô nhi viện An Hòa (Quảng Nam).

– Ni sư Như Nghiêm – Huyền Học (1920-1995) được cử làm Giám đốc điều hành giảng dạy Ni chúng thuộc hai lớp Trung đẳng Phật học chuyên khoa khóa I và II (1968-1974).

– Ni sư Hồng Ẩn – Như Thanh (1911-1999) được cung thỉnh làm Đàn chủ và Hòa thượng Đàn đầu giới đàn Ni tại chùa Từ Nghiêm (nay tại quận 10, Tp. HCM).

– Ni sư Không Luân – Thể Quán (1911-1982) được suy cử làm Đặc ủy xã hội GHPGVNTN tỉnh Thừa Thiên – Huế.

– Ni sư Nhựt Trinh – Liễu Tánh (1916-1982) được suy cử làm Vụ trưởng Ni bộ Bắc tông kiêm Trưởng ban Xã hội GHPGVNTN.

– Thượng tọa Trừng Hóa – Hưng Dụng (1915-1998) lãnh nhiệm vụ trụ trì chùa Kim Tiên tại ấp Bình An, huyện Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên – Huế.

– Thiền sư Đồng Thiện – Thiện Ân (1949-1970) đảm nhận chức trụ trì chùa Tân Long, quận Nhà Bè, tỉnh Gia Định.

– Đại đức Tâm Thô – Phước Quang (?-1968), thuộc thiền phái Lâm Tế Chánh tông, đời thứ 43, trụ trì chùa Bửu Thiền (Phan Thiết), thị tịch.

– Đại đức Thị Chí – Diệu Quả đại trùng tu chùa Linh Long tại phường Mũi Né, Phan Thiết.

– Thượng tọa Quảng Tịnh – Bửu Quang trùng tu chùa Sắc tứ Thiền Lâm tại làng Phú Lâm, tổng Đức Thắng, Phan Thiết.

– Hòa thượng Thiện Hưng – Quảng Công (?-1968), húy Quảng Công, tự Thiện Hưng, hiệu Huệ Nhạc, thuộc thiền phái Lâm Tế chánh tông, đời thứ 43, trụ trì chùa Bửu Long (Hàm Thuận Bắc – Bình Thuận), viên tịch.

– Thượng tọa Không Tâm – Trí Quảng (1915-1992) được kế thế trụ trì chùa Quy Thiện (Huế). Cũng năm này, ngài giảng dạy ở Phật học đường Báo Quốc và lớp Chuyên Khoa Cao đẳng Phật học Liễu Quán ở chùa Linh Quang thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế.

– Đại đức Tâm Trung – Chánh Trực (1931-1995) được bổ nhiệm giữ chức CĐD Phật giáo tỉnh Quảng Trị.

– Thượng tọa Giải Thâm – Kế Châu (1922-1996) khai Đại giới đàn tại chùa Long Khánh (Quy Nhơn) và ngài được thỉnh làm Chánh chủ đàn.

– Thượng tọa Tâm Bổn – Trí Nghiêm (1911-2003) được cung thỉnh làm Chứng minh Đạo sư của GHPGVNTN Khánh Hòa – Nha Trang.

– Đại đức Thiên Thái – Tâm Hòa (1923-2006) đảm nhận chức Chủ tịch Ủy ban Văn hóa Giáo dục kiêm Trưởng ban quản trị trường Tiểu học Bồ-đề Đà Nẵng.

– Hòa thượng Hoằng Thông – Minh Thành (1901-1979) được đề cử chức vụ CĐD GHPGVNTN tỉnh Bến Tre. Năm sau (1969), ngài được cử giữ chức Chủ tịch Phân hội Từ Nhựt.

– Đại đức Nhựt Định – Quảng Tấn (1945-1985) khai sáng chùa Linh Thiên nay tại số 507, ấp Rừng Sến, xã Mỹ Hạnh Bắc, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.

– Hòa thượng Hồng Quảng – Huệ Sơn (?-1968), thuộc thiền phái Lâm Tế – Gia Phổ, đời thứ 40, trụ trì chùa Linh Nguyên (Đức Hòa – Long An), viên tịch.

– Đại đức Nhựt Tấn – Quảng Đức (1926-?) khai sáng chùa Quan Âm nay tại ấp S  Đo, thị trấn Hậu Nghĩa, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An, do Phật tử Đào Thị Cúc hiến cúng khu đất có diện tích 788m2.

– Đại đức Nhựt Thiện – Quảng Nghĩa (1924-2008) khai sáng chùa Linh Sơn nay tại số 413, ấp Rừng Dầu, xã Mỹ Hạnh Bắc, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An, trên khu đất gia đình hiến cúng.

– Đại đức Chúc Bá – Thiện Trung (1954-1989) kế thế trụ trì chùa Phước An nay tại phường Phú Hòa, thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.

– Ni sư Diệu Khanh (1907-2001) khai sơn chùa An Lạc nay tại thôn Lạc Thiện, thị trấn Dran, huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng.

– Hòa thượng Chơn Tảo – Nhật Minh (1908-1993) và tăng ni, Phật tử đại trùng tu chùa Linh Sơn hiện tại số 149, đường Cô Giang, quận I, Tp. HCM.

– Thượng tọa Hồng Hưởng sáng lập chùa Pháp Vương hiện tại số 3/9, đường Điện Biên Phủ, phường 15, quận Bình Thạnh, Tp. HCM.

– Thượng tọa Trí Hải – Quảng Liên (1925-2009) sáng lập chùa Hòa Quang hiện tại số 100/1C, khu phố 1, phường Linh Trung, quận Thủ Đức, Tp. HCM.

– Đại đức Quảng Trai – Chí Đạo (1945-2014) được bổn đạo cung thỉnh về trụ trì chùa Bửu Minh thuộc thị xã Hậu Bổn (Cheo Reo), tỉnh Phú Bổn (nay thuộc tỉnh Gia Lai).

– Hòa thượng Hồng Tín – Huệ Thành (1912-2001) được Chư sơn thiền đức suy tôn ngôi vị Tăng thống GHPG Cổ truyền Lục hòa Tăng Việt Nam (1968-1981).

This entry was posted in . Bookmark the permalink.