Năm 1970

Năm 1970 (Canh Tuất – PL.2514)

– Ngày 01 tháng Giêng năm Canh Tuất, Hòa thượng Chơn Bích – Trí Huy (1917-1970) thế danh Lê Hào, pháp danh Chơn Bích, tự Đạo Liên, hiệu Trí Huy, sinh tại thôn Hiệp Phổ, xã Nghĩa Hưng, quận Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi, thuộc thiền phái Lâm Tế – Chúc Thánh, đời thứ 40, Tổ khai sơn chùa Pháp Hoa (tỉnh Đaknong), thị tịch, hưởng dương 54 tuổi.

– Ngày 22 tháng 1 năm Canh Tuất, Hòa thượng Như Niệm – Bảo Toàn (1899-1970), thế danh Trang Văn Tại, pháp danh Như Niệm, tự Giải Khoan, hiệu Bảo Toàn, sinh tại làng Cẩm Phô, phủ Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam, thuộc thiền phái Lâm Tế – Chúc Thánh, đời thứ 41,  Tổ khai sơn chùa Hải Hội (Đà Nẵng) viên tịch, thọ 72 tuổi.

– Tháng Giêng năm Canh Tuất, Thiền sư Thích Thanh Từ (1924-?) khởi công xây dựng Tu viện Chơn Không tại Núi Lớn, Vũng Tàu.

– Ngày 26 tháng 2 năm Canh Tuất, Hòa thượng Quảng Nhu – Huệ Thắng (1899-1970), thế danh Nguyễn Văn Ngôn, sinh tại Mỹ Tho, thuộc thiền phái Lâm Tế – Liễu Quán, đời thứ 45, trụ trì chùa Long Thọ (Bến Cát, Bình Dương), viên tịch, thọ 72 tuổi.

– Ngày 16 tháng 3 năm Canh Tuất, Hòa thượng Hồng Phẩm – Thiện Biểu (1898-1970), thuộc thiền phái Lâm Tế – Gia Phổ, đời thứ 40, trụ trì chùa Linh Sơn (Đức Hòa, Long An), viên tịch, thọ 74 tuổi.

– Ngày 24 tháng 4, Hòa thượng Như Lý – Thiên Trường (1876-1970) thế danh Nguyễn Văn Hanh, pháp danh Như Lý, sinh tại quận An Hóa, tỉnh Mỹ Tho, thuộc dòng thiền Lâm Tế – Gia Phổ, đời thứ 39, trụ trì chùa Bửu Lâm (Cao Lãnh, Đồng Tháp), viên tịch, thọ 94 tuổi, 50 hạ lạp.

– Ngày 11 tháng 6 (nhằm ngày 08 – 5 – Canh Tuất), Đại đức Thích Thiện Lai (1896-1970) thế danh Bùi Đình Tần, pháp danh Thiện Lai, sinh tại tỉnh Nam Định, thuộc dòng thiền Lâm Tế Chánh Tông, đời thứ 42, tự thiêu dưới gốc cây Bồ-đề chùa Phổ Quang (Phú Nhuận, Gia Định), trụ thế 74 năm, 15 tuổi đạo.

– Ngày 07 tháng 6 năm Canh Tuất, Hòa thượng Như Hiển – Đạt Dương (1883-1970), thế danh Lê Văn Quý, húy Như Hiển, thuộc thiền phái Lâm Tế – Gia Phổ, đời thứ 39, trụ trì chùa Tịnh Độ (Long An), viên tịch, thọ 87 tuổi.

– Ngày 23 tháng 6 năm Canh Tuất, Đại đức Đồng Thiện – Thiện Ân (1949-1970) thế danh Lương Hữu Ba, pháp danh Đồng Thiện, sinh tại xã Nghĩa Hưng, quận Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi, thuộc thiền phái Lâm Tế – Chúc Thánh, đời thứ 43, trụ trì chùa Tân Long (Gia Định), thị tịch, hưởng dương 21 tuổi.

– Ngày 10 tháng 8, chùa Linh Sơn, phường Cầu Muối, quận Nhất, Sài Gòn mở giới đàn, Hòa thượng Huệ Hưng được cung thỉnh làm Yết Ma, Hòa thượng Nhựt Minh làm Đàn chủ, Thượng Tọa Vĩnh Đức làm Đệ ngũ tôn chứng, Thượng Tọa Trí Quang làm Đệ lục tôn chứng.

– Ngày 17 tháng 9 (nhằm ngày 10 – 2 – Canh Tuất), Hòa thượng Tâm Tịnh – Huệ Chiếu (1895-1970), thế danh Nguyễn Huệ Chiếu, húy Tâm Tịnh, hiệu Huệ Chiếu, sinh tại thôn Vĩnh Lộc, huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định, thuộc thiền phái Lâm Tế – Liễu Quán, đời thứ 43, trụ trì chùa Thiên Đức (Bình Định), viên tịch, trụ thế 75 năm.

– Ngày 11 tháng 3 năm Canh Tuất, Hòa thượng Chơn Thành – Không Vân (1896-1970) thuộc thiền phái Lâm Tế – Chánh Tông, đời thứ 40, Tổ khai sơn chùa Linh Ẩn (An Giang), viên tịch, thọ 75 tuổi.

– Ngày 01 tháng 9 năm Canh Tuất, Hòa thượng Chơn Dung – Chí An (1902-1970), thế danh Nguyễn Văn Đành, húy Chơn Dung, sinh tại làng Chánh Nghĩa, Thủ Dầu Một, thuộc thiền phái Lâm Tế – Chúc Thánh, đời thứ 40, trụ trì chùa Bửu Nghiêm (Thủ Dầu Một, Bình Dương), viên tịch, thọ 69 tuổi.

– Ngày 29 tháng 9  năm Canh Tuất, Hòa thượng Như Bình – Trí Tánh (1902-1970), thế danh Nguyễn Ta, húy Như Bình, tự Giải Định, hiệu Trí Tánh, sinh tại Phú Triêm, Điện Bàn, Quảng Nam, thuộc thiền phái Lâm Tế – Chúc Thánh, đời thứ 41, trụ trì chùa Vạn Đức (Hội An – Quảng Nam), viên tịch, thọ 69 tuổi.

– Ngày 17 – 21 tháng 10, chùa Phổ Đà, TP. Đà Nẵng, tỉnh Quảng Nam mở đại giới đàn Vĩnh Gia, Hòa thượng Trừng Thủy – Giác Nhiên (1877-1979) được cung thỉnh làm Hòa thượng Đàn đầu, Hòa thượng Tôn Thắng làm Chánh chủ đàn, Hòa thượng Thiện Siêu khai đạo giới tử, Hòa thượng Mật Nguyện làm Cố vấn, Hòa thượng Tôn Bảo làm Đệ thất tôn chứng, Hòa thượng Giải An, Hòa thượng Giác Tánh làm Tôn chứng, Hòa thượng Trí Hữu làm Đệ ngũ tôn chứng (BNSGĐTVN).

– Hòa thượng Ngộ Trí – Huệ Hưng (1917-1990) khai sơn Tu viện Huệ Quang nay tại số 116, đường Hòa Bình, phường Hòa Thạnh, quận Tân Phú, Tp. HCM. Cũng thời gian này (1972-1974), ngài được mời làm thành viên Hội Đồng Giáo Phẩm TƯ GHPGVNTN cùng được suy cử làm Tổng lý Hội đồng Quản trị Tổ đình Ấn Quang ở Chợ Lớn, nay thuộc quận 10, Tp. HCM.

– Hòa thượng Tâm Ba – Bửu Huệ (1914-1991) được suy cử làm Phó Viện trưởng Phật học viện Huệ Nghiêm (nay thuộc thị trấn An Lạc, huyện Bình Chánh, Tp. HCM) kiêm Giáo thọ.

– Hòa thượng Trừng Nguyện – Đôn Hậu (1905-1992) đi tham quan văn hóa, tôn giáo ở Liên Xô và Trung Quốc.

– Hòa thượng Nhật Dần – Thiện Thuận (1900-1973) được suy cử làm thành viên Hội đồng Viện Tăng Thống GHPG Cổ truyền Việt Nam.

– Thượng tọa Nguyên Minh – Viên Quang (1921-1991) được cử giữ chức Giám viện kiêm Giám học Phật học viện Nguyên Hương (Bình Thuận) (1970 – 1973).

– Thượng tọa Hải Huệ – Trừng San (1922-1991) được đề cử kiêm nhiệm trụ trì chùa Diên Thọ, trụ sở Giáo hội huyện Diên Khánh, và chùa Linh Phong (chùa Núi) Vĩnh Thái – Nha Trang.

– Hòa thượng Đồng Kỉnh – Tín Quả (1891-1978) khai sơn chùa Phước Điền ở Diên Sơn, huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa.

– Đại đức Thị Trung – Hạnh Trực (1906-1978) kế thế trụ trì Tổ đình Vạn Đức ở Hội An, Quảng Nam.

– Đại đức Chơn Phát – Long Tôn (1931-?) mở Phật học viện tại chùa Long Tuyền (Quảng Nam).

– Ni trưởng Như Hường – Thọ Minh (1920-2000) trùng tu chùa Bảo Thắng (Quảng Nam).

– Đại đức Thị Anh – Vân Sơn kế thế trụ trì Tổ đình Quang Lộc ở thôn Phước Long, xã Tư Hòa, huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi.

– Hòa thượng Chơn Sử – Khánh Tín (1896-1992) được cung thỉnh làm Hòa thượng Đàn đầu truyền giới tại Đại giới đàn chùa Tỉnh Hội (Quảng Ngãi).

– Ni sư Như Huyền – Hồng Từ (1917-1987) lập chùa Tịnh Nghiêm 2 tại thôn La Hà, xã Nghĩa Thương, huyện Tư Nghĩa, Quảng Ngãi.

– Hòa thượng Như Đăng – Trí Độ (1894-1979) mở trường Tu học Phật pháp Trung Ương tại chùa Quảng Bá, Hà Nội.

– Hòa thượng Như An – Huyền Quang (1920-2008) đại diện Viện hóa đạo GHPGVNTN tham dự Đại hội các Tôn giáo Thế giới vì Hòa bình lần thứ nhất tại Nhật Bản.

– Ni sư Như Ái – Hoằng Thâm (1924-2000) trùng tu chùa Thanh Long nay tại Tp. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.

– Thượng tọa Nhựt Sáu – Từ Nhơn (1926-2013) trùng tu chùa Phước Thạnh (Đồng Tháp).

– Thượng tọa Tâm Thanh – Tịch Tràng (1909-1976) được mời giảng lớp Chuyên khoa Phật học tại Phật học viện Trung Phần Hải Đức, Nha Trang.

– Thượng tọa Như Hạnh – Huyền Thâm (1927-2005) được cử giữ chức CĐD GHPGVNTN tỉnh Gia Định (1970-1974).

– Ni sư Đồng Chánh – Tịnh Như (1923-1986) đại trùng tu Linh Thứu Ni viện tại Mỹ Tho (1970-1972).

– Ni sư Đồng Độ – Tịnh Khiết (1920-1986) trụ trì chùa Kim Liên (TP. HCM), mở Ký Nhi viện để nuôi trẻ em nghèo khốn khó.

– Đại đức Đồng Viên – Viên Đức (1932-1980) được Giáo hội cử làm Phó đặc ủy Phật học vụ trong Tổng vụ Giáo dục.

– Thượng tọa Tâm Nhẫn – Chí Tín (1922-2013) cùng Thượng tọa Thiện Bình trùng tu chánh điện chùa Sắc tứ Long Sơn nay tại số 20, đường 23 tháng 10, Tp. Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.

– Ni sư Hồng Ẩn – Như Thanh (1911-1999) được cung thỉnh làm Đàn chủ và Hòa thượng Đàn đầu giới đàn Ni tại chùa Từ Nghiêm (quận 10, TP. HCM). Cũng  năm này, Ni sư mở Ký nhi viện Kiều Đàm ở chùa Huê Lâm I và  trường Kiều Đàm ở Vũng Tàu.

– Ni sư Hồng Tịnh – Giác Nhẫn (1919-2003) trùng tu chùa Sắc tứ Huệ Lâm nay tại quận 8, Tp. HCM, đồng thời mở lớp Mẫu giáo và Ký nhi viện (ở bên cạnh chùa này).

– Ni trưởng Trừng Hảo – Diệu Không (1905-1997) mở lớp Trung Đẳng Phật học cho Ni chúng tại chùa Diệu Đức – Huế.

– Hòa thượng Trừng Thủy – Giác Nhiên (1877-1979) được cung thỉnh làm Hòa thượng Đàn đầu cho Đại giới đàn Vĩnh Gia tại chùa Phổ Đà (Quảng Nam). Các giới sư : Hòa thượng Tôn Thắng, Hòa thượng Trí Giác, Hòa thượng Thiện Siêu, Hòa thượng Mật Nguyện, Hòa thượng Tôn Bảo, Hòa thượng Giải An, Hòa thượng Giác Tánh, Hòa thượng Trí Hữu, Hòa thượng Hưng Dụng, Hòa thượng Trí Giác, Hòa thượng Từ Mẫn (HTCTĐXQ).

– Hòa thượng Như Thọ – Huyền Tân (1911-1979) được suy cử nhiệm vụ Giám viện (Hiệu trưởng) Phật học viện Liễu Quán -tỉnh Ninh Thuận (1970-1975).

– Hòa thượng Tâm Cảnh – Giác Hạnh (1880-1981) trùng tu chùa Tuệ Quang tại số 55, đường Tuệ Tĩnh, quận 11, Sài Gòn và năm sau (1971) Hòa thượng đúc đại hồng chung.

– Thượng tọa Giải Thâm – Kế Châu (1922-1996) thành lập Phật học viện Phước Huệ chuyên khoa Trung đẳng Phật học tại Tổ đình Thập Tháp (Bình Định), do ngài làm Giám viện. Tăng chúng về tu học có hơn 100 vị.

– Sư cô Tâm Huyền – Chơn Thông (1934-1990) được Giáo hội cử đảm trách Giám đốc Cô nhi viện Tây Lộc (1970-1974), nuôi dưỡng hơn 200 cô nhi.

– Thượng tọa Trí Thắng – Đồng Huy (1919-2010) khai sơn Tu viện Vạn Hạnh nay tại xã Phú Mỹ, huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, ngài đã khai khẩn trên 300 hecta đất.

– Hòa thượng Chơn Sử – Khánh Tín (1896-1992) được cung thỉnh làm Hòa thượng Đàn đầu, Hòa thượng Giải An làm Giới sư, Hòa thượng Quang Lý làm Tuyên luật sư cho giới đàn xuất gia tại chùa Thiên Bút, Tỉnh hội Phật giáo tỉnh Quảng Ngãi.

– Hòa thượng Trừng Bửu – Hoằng Thanh (?-1970), thuộc thiền phái Lâm Tế – Liễu Quán, đời thứ 42, trụ trì chùa Thiên Khánh (Long An), viên tịch.

– Chùa Linh Pháp nay tại số 322, ấp Giồng Lớn, xã Mỹ Hạnh Nam, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An, được Đại đức Hồng Tâm – Trí Khai (1940-?) trùng tu. Chùa được đại trùng tu lần nữa vào năm 2008.

– Đại đức Nhuận Châu – Bình Minh (1944-?) được kế thế trụ trì chùa Long Thọ nay tại xã Tân Định, huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương.

– Thượng tọa Nhựt Đức – Thiện Tài (1926-1970), thuộc thiền phái Lâm Tế, đời thứ 41, trụ trì chùa Tân Hưng (Dĩ An – Bình Dương), thị tịch, trụ thế 44 năm.

– Đại đức Nguyên Thùy – Thiện Huệ (1906-1972) kế thế trụ trì chùa Bửu Nghiêm nay thuộc phường Chánh Nghĩa, thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.

– Hòa thượng Hồng Tín – Huệ Thành (1912-2001) được cung thỉnh làm Hòa thượng Đàn đầu truyền giới cho giới đàn chùa Thanh Long hiện tại phường Trung Dũng, TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.

– Hòa thượng Nhật Tinh – Trí Tấn (1906-1995) được thỉnh làm Pháp sư giảng luật kiêm Chánh chủ Kỳ trường Hương tại chùa Thanh Long, quận Đức Tu, tỉnh Biên H a.

– Sư cô Trí Hạnh (1936-1997) và sư cô Huệ Hạnh (1942-?) sáng lập chùa Quán Thế Âm nay tại số 15, đường bà Huyện Thanh Quan, phường 10, TP. Đà Lạt.

– Chùa Long Sơn nay tại thôn Lâm Tuyền, thị trấn Dran, huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng, được Thượng tọa Đổng Hiển (?-1973) trùng tu. Chùa này lại được trùng tu vào những năm : 1974, 1997, 2003.

– Sư cô Huệ Đức (1940-?) và sư cô Minh Hiền (1941-?) sáng lập chùa Pháp Hoa nay tại khu phố 1, thị trấn Di Linh, huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng.

– Đại đức Quảng Lý – Huệ Long, thuộc thiền phái Lâm Tế – Liễu Quán, đời thứ 45, kế thế trụ trì chùa Phước Thạnh tại thị trấn Cái Bè – Tiền Giang (1970-1981).

– Đại đức Phước Tú (1944-?) khai sơn chùa Từ Tôn, hiện tại số 3, đại lộ Đồng Khởi, phường Tam Hiệp, Tp. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Chùa có tổng diện tích 3.000m2, diện tích xây dựng : 1.000m2.

– Hòa thượng Tâm Như – Trí Thủ (1909-1984) và Ni trưởng Diệu Không (1905-1997) thành lập Ni viện Kiều Đàm hiện tại số 380, đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa, phường 8, quận 3, Tp. HCM.

– Ni sư Nhựt Thanh thành lập chùa Vĩnh Long hiện tại số 242/1, đường Sư Vạn Hạnh, phường 2, quận 10, Tp. HCM.

– Thượng tọa Vĩnh Khương sáng lập chùa Ân Phước hiện tại số 477/42, đường Nơ Trang Long, phường 13, quận Bình Thạnh, Tp. HCM.

– Thượng tọa Như Niệm sáng lập chùa Pháp Bảo hiện tại số 122/1A, đường Lê Văn Thọ, phường 11, quận Gò Vấp, Tp. HCM.

– Thượng tọa Như Tín sáng lập chùa Huyền Trang hiện tại số 1800, đường Lạc Long Quân, phường 10, quận Tân Bình, Tp. HCM.

– Thượng tọa Trí Hải – Quảng Liên (1925-2009) khai sáng chùa Giác Hạnh hiện tại số 32, đường Hữu Nghị, tổ 3, khu phố 3, phường Bình Thọ, quận Thủ Đức, Tp. HCM. Cũng năm này, ngài tham dự Hội nghị thành lập Hiệp Hội Phật giáo Thế giới tại Hàn Quốc, được mời giữ chức vụ Ủy viên Giáo dục. Cũng thời gian này, Thượng tọa dự Hội nghị Giáo sư tự do Thế giới tại Colombo và được nhận chứng chỉ Giáo sư Quốc tế (phatgiaophuyen.com).

– Đại đức Tuấn Đức – Quảng Thạc (1925-1995) được cử về trụ trì chùa An Lạc ở quận 1 – Sài Gòn, nay tại số 175/15, đường Phạm Ngũ Lão, phường Pham Ngũ Lão, quận 1, Tp. HCM. Cũng năm này, ngài khởi công trùng tu xây dựng lại chùa này, đến năm 1973 thì chùa mới hoàn tất.

– Hòa thượng Hồng Năng – Chơn Ý (?-1970) thuộc thiền phái Lâm Tế – Gia Phổ, đời thứ 40, Viện chủ chùa An Phước (An Giang), viên tịch.

– Đại đức Quảng Trai – Chí Đạo (1945-2014) được Viện Hóa Đạo cung cử làm CĐD GHPGVNTN tỉnh Phú Bổn, nay thuộc tỉnh Gia Lai (1970-1975).

– Đại đức Quảng Y – Từ Hạnh (1927-1988) được cử giữ chức Hiệu Trưởng trường Trung học Bồ Đề tại Quy Nhơn, Bình Định (1970-1975).

This entry was posted in . Bookmark the permalink.