Năm 1972

Năm 1972 (Nhâm Tý – PL.2516)

– Ngày 05 tháng 1 (nhằm ngày 21 – 11 – Tân Hợi), Hòa thượng Như Mật – Bửu Thọ (1893-1972), thế danh Nguyễn Thế Mật,  thuộc Tông Lâm Tế, đời thứ 39, trụ trì chùa Tây An (núi Sam, Châu Đốc) viên tịch, thọ 80 tuổi.

– Ngày 03 tháng 2, Hòa thượng Hồng Cảnh – Viên Dung (1903-1972) thế danh Nguyễn Văn Dung, pháp danh Hồng Cảnh, tự Viên Dung, hiệu Huyền Nghĩa, sinh tại làng Lựu Bảo, TP. Huế, thuộc thiền phái Lâm Tế – Gia Phổ, đời thứ 40, trụ trì chùa Khánh Vân (Lựu Bảo – Huế), viên tịch, thọ 70 tuổi, 34 hạ lạp.

– Ngày 08 tháng 3 năm Nhâm Tý, Ni trưởng Hồng Quý – Bửu Thanh (1906-1972) thế danh Vương Thị Quý, pháp danh Bửu Thanh, húy Hồng Quý, sinh tại phường Tân An, bến Ninh Kiều, tỉnh Phong Dinh (Cần Thơ), thuộc thiền phái Lâm Tế – Gia Phổ, đời thứ 40, viên tịch, thọ 66 tuổi, 46 pháp lạp.

– Ngày 27 tháng 4 năm Nhâm Tý, Hòa thượng Nguyên Đạt – Viên Nhơn (1921-1972), họ Phạm, húy Văn Đắc, pháp danh Nguyên Đạt, hiệu Viên Nhơn, sinh tại Khuôn Ph , Quảng Điền, Thừa Thiên – Huế, thuộc thiền phái Lâm Tế – Liễu Quán, đời thứ 44, trụ trì chùa Sắc tứ Báo Ân (Huế), thị tịch, trụ thế 52 năm, 24 hạ lạp.

– Ngày 06 tháng 6 năm Nhâm Tý, Hòa thượng Hồng Căn – Chí Tịnh (1913-1972), thế danh Nguyễn Văn Đại, pháp danh Hồng Căn, hiệu Chí Tịnh, sinh tại xã Kim Sơn, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang, thuộc thiền phái Lâm Tế – Gia Phổ, đời thứ 40, trụ trì chùa Phật Ân (Mỹ Tho), viên tịch, thọ 60 tuổi, 40 hạ lạp.

– Ngày 13 tháng 6 năm Nhâm Tý, Hòa thượng Tâm Hành – Từ Thiện (1891-1972) thế danh Trần Khánh, húy Tâm Hành, hiệu Từ Thiện, sinh tại xã Hoài Thanh, huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định, thuộc thiền phái Lâm Tế, Tổ khai sơn chùa Phước Lâm (Diên Khánh, Khánh Hòa), viên tịch, thọ 81 tuổi.

– Ngày 29 tháng 7, Hòa thượng Nguyên Hương – Tường Vân (1899-1983) được cung thỉnh làm Hòa thượng Đàn đầu, Hòa thượng Ấn Tâm làm Yết Ma, Hòa thượng Từ Vân làm Giáo thọ cho đại giới đàn tổ chức tại Tòng Lâm Vạn Thiện nay thuộc Tp. Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận.

– Ngày 18 tháng 8 (nhằm ngày 10 – 7 – Nhâm Tý), Hòa thượng Tâm Như – Mật Nguyện (1911-1972) thế danh Trần Quốc Lộc, pháp danh Tâm Như, hiệu Mật Nguyện, sinh tại làng Phú Xuân, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên, thuộc Tông Lâm Tế – Liễu Quán, đời thứ 43, trụ trì chùa Linh Quang (Thừa Thiên), viên tịch, thọ 62 tuổi, 40 tuổi hạ.

– Ngày 16 tháng 7 năm Nhâm Tý, Đại đức Viên Giác – Chơn Thiện được Bổn sư là Hòa thượng Trừng Thông – Tịnh Khiết (1890-1973) phó pháp kệ như sau :

“Tâm Ngộ thiền cơ Chơn bổn thể

Thiện quyền ứng dụng thả tùy duyên

Phó nhữ huyền vi minh liễu triệt

Viên Giác thừa đương tổ ấn truyền” (VHPG-221).

– Ngày 22 tháng 8 năm Nhâm Tý, Hòa thượng Nhuận Lịch – Huệ Thành (1911-1972), thuộc thiền phái Lâm Tế – Liễu Quán, đời thứ 46, trụ trì chùa Phước Thạnh (Thủ Dầu Một, Bình Dương), viên tịch, thọ 62 tuổi.

– Ngày 20 tháng 9, Hòa thượng Tâm Lợi – Thiện Hòa (1907-1978) được cung thỉnh làm Hòa thượng Đàn đầu, Hòa thượng Thiền Định làm Đàn chủ – Yết Ma, Hòa thượng Huệ Hưng làm Yết Ma, Hòa thượng Bửu Huệ làm Giáo thọ, Hòa thượng Thiện Tường làm Đệ nhất tôn chứng, Hòa thượng Thiện Thành làm Đệ tam tôn chứng,… cho Đại giới đàn chùa Phật Ân (Phật học viện Huyền Trang) ở thị xã Mỹ Tho, tỉnh Định Tường (Tiền Giang) (BNSGĐTVN).

– Ngày 30 tháng 9 (nhằm ngày 23 – 8 – Nhâm Tý), Hòa thượng Giác Trang – Hải Tràng (1884-1972), thế danh Võ Văn Nghiêm, pháp danh Giác Trang, hiệu Hải Tràng, sinh tại làng Tân Quí, tổng Phước Điền Thượng, tỉnh Chợ Lớn, thuộc dòng thiền Lâm Tế Chánh Tông, đời thứ 41, Phó Tăng thống GHPGVNTN, Viện chủ chùa Phổ Quang (TP. HCM), viên tịch, thọ 89 tuổi, 63 hạ lạp.

– Ngày 09 tháng 9 năm Nhâm Tý, Thiền sư Như Lai – Thanh Tịnh (1908-1972), thế danh Nguyễn Dương, Tổ khai sơn chùa An Long (Quy Nhơn, Bình Định), viên tịch, thọ 65 tuổi.

– Ngày 13 tháng 10 năm Nhâm Tý, Hòa thượng Tâm Lễ – Chánh Kiến (1909-1972) pháp danh Tâm Lễ, tự Chánh Kiến, hiệu Nghĩa Hội, sinh tại làng Vĩnh Xương, xã Điện Môn, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên, thuộc thiền phái Lâm Tế – Liễu Quán, đời thứ 43, trụ trì chùa Phổ Quang (Thủy An, Huế), viên tịch, thọ 63 tuổi, 34 hạ lạp.

– Ngày 17 tháng 10, Ni sư Hồng Ẩn – Như Thanh (1911-1999) được cung thỉnh làm Đàn chủ và Hòa thượng Đàn đầu giới đàn Ni tại chùa Từ Nghiêm (nay thuộc quận 10, TP. HCM). Cũng năm này, Ni sư được đề cử giữ chức Vụ trưởng Ni bộ Bắc tông (HTCNVN).

– Ngày 24 tháng 11 năm Nhâm Tý, Hòa thượng Nguyên Thùy – Thiện Huệ (1906-1972), thuộc thiền phái Lâm Tế – Liễu Quán, đời thứ 44, trụ trì chùa Bửu Nghiêm (Thủ Dầu Một, Bình Dương), viên tịch, thọ 67 tuổi.

– Ngày 07 tháng Chạp năm Nhâm Tý, Hòa thượng Như Huệ – Hoằng Thông (1894-1972) thế danh Nguyễn Độ, pháp danh Như Huệ, tự Thanh Nguyên, hiệu Hoằng Thông, sinh tại thôn An Định, phủ An Nhơn, tỉnh Bình Định, thuộc thiền phái Lâm Tế – Chúc Thánh, đời thứ 41, Tổ khai sơn chùa Bạch Sa (Quy Nhơn), viên tịch, thọ 79 tuổi.

– Hòa thượng Trừng Thông – Tịnh Khiết (1890-1973) rời Sài Gòn về Huế để tiến hành việc tu sửa Tổ đình Tường Vân và chú tạo hồng chung.

– Hòa thượng Tâm Hương – Mật Hiển (1907-1992) được sung chức trụ trì chùa Linh Quang (Huế).

– Hòa thượng Nhựt Dần – Thiện Thuận (1900-1973) được đề cử chức vụ Viện trưởng Viện Hoằng Đạo thuộc GHPG Cổ truyền Việt Nam.

– Thượng tọa Nguyên Tánh – Đức Tâm (1828-1988) được cung cử chức vụ PĐD kiêm Đặc ủy hoằng pháp GHPGVNTN tỉnh Thừa Thiên.

– Thiền sư Nhựt Tinh – Trí Tấn (chùa Hưng Long) được thỉnh làm Hòa thượng truyền giới cho giới đàn chùa Bửu Phong trên núi Bửu Long (Biên Hòa, Đồng Nai).

Thượng tọa Hương Sơn – Trí Hữu (1912-1975) trùng tu Tổ đình Linh Ứng tại Ngũ Hành Sơn, Quảng Nam.

– Thượng tọa Chơn Ngọc – Long Trí (1928-1998) được bầu làm Chủ tịch Mặt trận cứu đói miền Trung.

– Thượng tọa Chơn Khai – Quang Lý (1918-1990) khai sơn chùa Bửu Quang tại huyện Nhà Bè, Sài Gòn. Cũng năm này ngài trùng tu chùa Thiên Bút (Quảng Ngãi).

– Hòa thượng Như Đăng – Trí Độ (1894-1979) mở trường Trung Tiểu học Phật pháp Trung Ương tại Hà Nội (1972-1974).

– Hòa thượng Như An – Huyền Quang (1920-2008) tham dự Đại hội Tôn giáo Thế giới tại Geneve, Thụy Sĩ (LSTTTPLTCT).

– Giáo hội tỉnh Bình Tuy khai Đại giới đàn, Hòa thượng Đồng Kỉnh – Tín Quả (1891-1978) được cung thỉnh làm Hòa thượng Đàn đầu truyền giới.

– Đại đức Viên Khánh – Thông Bửu (1936-2007) được suy cử làm Tổng Thư ký Tổng vụ cư sĩ GHPGVNTN (1972-1975).

– Đại đức Đồng Viên – Viên Đức (1932-1980) tổ chức Lễ đặt đá trùng tu chùa Thiền Tịnh tại Thủ Thiêm, Sài Gòn.

– Hòa thượng Thị Hải – Hành Sơn (1908-1989) được thỉnh cử làm trụ trì chùa Pháp Hội (Quảng Nam) và trùng kiến chùa này.

– Ni sư Diệu Ninh – Như Huệ (1914-1984) thành lập Ký nhi viện Huệ Quang tại đường Hậu Giang, tỉnh Chợ Lớn.

– Ni sư Tâm Nguyệt – Thể Yến (1908-1989) được Giáo hội mời làm Giám đốc Cô nhi viện Tây Lộc – Huế.

– Thượng tọa Từ Ý – Chơn Thiện (1919-1990) khai sơn xây dựng chùa Hưng Quang tại xã Tam Xuân, Quảng Nam. Cùng  năm này, ngài khai sơn chùa Lộc Tân ở xã Tam Tiến, dựng tượng Phật Thích Ca tại Thiên Long Thạch Động (chùa Hang, xã Tam Nghĩa) và tượng Quan Thế Âm Bồ-tát tại đập Bà Quận.

– Đại đức Tâm Lượng – Từ Mẫn (1932-2007) trùng tu Tổ đình Diệu Pháp (Quảng Nam – Đà Nẵng).

– Đại đức Như Hảo – Quảng Tâm (1947-2010) khai sơn Tu viện Vĩnh Đức nay tại số 57, đường Nguyễn Tuyển, phường Bình Trưng Tây, quận 2, Tp. HCM.

– Ni sư Từ Hương – Diệu Hòa (1917-2006) xây dựng Ký Nhi viện Huệ Viên trong vườn chùa ni Linh Phong tại Đà Lạt.

– Hòa thượng Giải Trừng – Hồng Ân (?-1978) khai sơn chùa Quảng Ân nay tại xã Tân Nghĩa, huyện Hàm Tân, tỉnh Bình Thuận.

– Thượng tọa Tâm Thị – Thiện Minh (1922-1978) đảm đương chức Quyền Viện trưởng Viện Hóa Đạo GHPGVNTN.

– Thượng tọa Tâm Tuệ – Thanh Trí (1919-1984) được suy cử chức vụ CĐD GHPGVNTN tỉnh Thừa Thiên và TP. Huế.

– Hòa thượng Nguyên Bình – Minh Cảnh (1906-1986) trùng tu kiến tạo Tổ đình Linh Quang (Lâm Đồng).

– Thượng tọa Trí Thắng – Đồng Huy (1919-2010) được suy cử giữ chức vụ Phó BĐD GHPGVNTN tỉnh Phước Tuy, kiêm CĐD Phật giáo quận Long Lễ và CĐD Phật giáo làng Vạn Hạnh (Bà Rịa – Vũng Tàu).

– Hòa thượng Như Lợi – Huyền Đạt (1903-1994) được cung thỉnh làm Hòa thượng Đàn đầu cho đại giới đàn tổ chức tại chùa Bảo Linh, thị xã Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.

– Chùa Giác Lâm thuộc phường Phú Thọ Hòa, quận Tân Bình, tỉnh Chợ Lớn mở giới đàn, Hòa thượng Nhật Dần – Thiện Thuận (1900-1973) được cung thỉnh làm Hòa thượng Đàn đầu.

– Hòa thượng Tâm Như – Trí Thủ (1909-1984) được cung thỉnh làm Hòa thượng Đàn đầu, Hòa thượng Từ Nhơn, Thượng tọa Giải Thông, Thượng tọa Như Tín làm Giới sư cho giới đàn tổ chức tại chùa Huỳnh Kim (Phật học viện Huệ Quang), quận Gò Vấp, tỉnh Gia Định.

– Đại đức Nhựt Tân – Thiện Đắc (1954-?) về hộ trì Tam Bảo chùa Phước Hưng nay tại số 220, tổ 6, ấp 6, xã Phước Tuy, huyện Cần Đước, tỉnh Long An.

– Thượng tọa Bổn Nghĩa – Thiện Xuân (?-1988?) thành lập chùa Long Phước hiện tọa lạc tại số 132, xã Long H a, huyện Cần Đước, tỉnh Long An, trên khu đất của gia đình hiến cúng.

– Hòa thượng Thích Thiện Nhựt (?-1972), thuộc thiền phái Lâm Tế – Gia Phổ, đời thứ 41, trụ trì  chùa Giác Nguyên (Cần Giuộc, Long An), viên tịch.

– Đại đức Huệ Châu – Quảng Trân (?-1988) khai sơn chùa Phước Quang nay tại ấp Lộc Hưng, xã Lộc Giang, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An, trên khu đất của gia đình hiến cúng.

– Đại đức Quảng Long – Đạo Nhẫn (1945-?) được Giáo hội bổ nhiệm trụ trì chùa An Long nay tại khu vực 5, phường Nhơn Phú, TP. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.

– Thượng tọa Nguyên Bình – Minh Cảnh (1905-1986) xây dựng lại Tổ đình Linh Quang nay tại số 133, đường Hai Bà Trưng, ấp Đa Thuận, khóm Lạc Thành, phường 6, TP. Đà Lạt, vì ngôi Tổ đình này bị bom Mỹ tàn phá hoàn toàn vào mùa Xuân năm 1968.

– Đại đức Chơn Kim (1930-?) sáng lập chùa Tường Vân hiện tại Quốc lộ 27A, thôn Đường Mới, thị trấn Dran, huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng.

– Đại đức Tâm Mãn (1938-?) khai sơn xây cất Tịnh thất Hoa Quang (sau đổi tên là chùa Sư Tử Hống) nay thuộc thôn Phú An, xã Phú Hội, huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng.

– Đại đức Nhuận Đức – Chơn Huệ (1923-2012) khai sơn chùa Bửu Liên nay thuộc xã Long H a, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.

– Ni sư Giác Chơn – Như Thiệt (1927-1997) kế thế trụ trì chùa Thiên Phước hiện tại ấp Mỹ An, xã Mỹ Phong, Tp. Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.

– Đại đức Đồng Tấn sáng lập Thiền viện Phổ Hiền nay tại số 209/58, đường Tôn Thất Thuyết, phường 3, quận 3, Tp. HCM.

– Thượng tọa Tâm Như – Trí Thủ (1909-1984) sáng lập chùa Chơn Giác hiện tại số 20/7, Liên tỉnh lộ 15, ấp 5, xã Phú Xuân, thị trấn Nhà Bè, huyện Nhà Bè, Tp. HCM.

– Hòa thượng Lệ Quang – Thiện Thành (1903-1986) khởi công xây dựng giảng đường và tăng xá chùa Giác Sanh nay tại số 103, đường Âu Cơ, phường 14, quận 11, TP. HCM.

– Đại đức Hạnh Nhơn – Đỗng Quán (1925-2009) được môn phái đề cử đảm nhận trụ trì chùa Sắc tứ Thiên Hòa, thôn Tri Thiện, xã Phước Quang, huyện Phước Tuy, tỉnh Bình Định.

This entry was posted in . Bookmark the permalink.