Năm 1973

Năm 1973 (Quý Sửu – PL.2517)

– Ngày 23 tháng 1 (nhằm ngày 20 – 12 – Nhâm Tý), Hòa thượng Như Quả – Thiện Hoa (1918-1973) thế danh Trần Văn Nở, pháp danh Như Quả, hiệu Hoàn Tuyên, thuộc thiền phái Lâm Tế – Chúc Thánh, đời thứ 41, trụ trì chùa Phước Hậu (Vĩnh Long), Viện trưởng Viện Hóa Đạo GHPGVNTN, viên tịch, hưởng dương 55 tuổi, 26 hạ lạp. Những tác phẩm của Hòa thượng : Phật Học Phổ Thông (12 quyển), Bản Đồ Tu Phật (10 quyển), Duy Thức Học (6 quyển), Phật Học Giáo Khoa Các Trường Bồ-đề, Giáo Lý Dạy Gia đình Phật tử, Nghi Thức Tụng Niệm, Bài Học Ngàn Vàng, Đại Cương Kinh Lăng Nghiêm, Kinh Viên Giác lược giải, Kinh Kim Cang, Tâm Kinh, Luận Đại Thừa Khởi Tín, Luận Nhơn Minh,…(TSDTVN, LSTTTPLTCT).

– Ngày 03 tháng 1 năm Quý Sửu, Hòa thượng Thích Thiện Đạo (1906-1973), thế danh Đinh Văn Mùi, thuộc thiền phái Lâm Tế – Gia Phổ, đời thứ 41, Tổ khai sơn chùa Long Tân (Đức Hòa, Long An), viên tịch, thọ 68 tuổi.

– Ngày 25 tháng 2 (nhằm ngày 23 – 1 – Quý Sửu), Hòa thượng Trừng Thông – Tịnh Khiết (1890-1973), thế danh Nguyễn Văn Kỉnh, pháp danh Trừng Thông, tự Chơn Thường, hiệu Tịnh Khiết, sinh tại làng Dưỡng Mông Thượng, xã Phú Mỹ, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên, thuộc Thiền phái Lâm Tế – Liễu Quán, đời thứ 42, trụ trì Tổ đình Tường Vân (Huế), Đệ nhất Tăng Thống GHPGVNTN,  viên tịch, thọ 83 tuổi, 64 hạ lạp (TSDTVN, CTTĐPGTH).

– Ngày 10 tháng 3, Hòa thượng Trừng Thủy – Giác Nhiên (1877-1979) được Đại Hội PGVNTN kỳ V suy tôn làm Đệ nhị Tăng Thống. Hòa thượng thế danh là Võ Chí Thâm, sinh tại làng Ái Tử, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị. Năm lên 7 tuổi ngài đã vào chùa học chữ Nho, sau đó xuất gia đầu sư với Hòa thượng Thanh Ninh – Tâm Tịnh. Năm 1932, ngài đã cùng chư tôn đức đứng ra thành lập Hội An Nam Phật Học, làm Chứng minh Đạo sư kiêm Giám đốc Phật học đường Tây Thiên (Huế). Đến năm 1934, ngài được cung thỉnh làm trụ trì Quốc tự Thánh Duyên (Huế), rồi trụ trì Tổ đình Thuyền Tôn (1937). Năm 1956, ngài được thỉnh vào chức vụ Viện trưởng Phật học viện Hải Đức Nha Trang. Từ năm 1958 – 1962, Hòa thượng luôn đảm nhiệm chức vụ Chánh Hội trưởng Tổng trị sự Hội Phật giáo Trung Phần.

– Ngày 17 tháng 4 (nhằm ngày 15 – 3 – Quý Sửu), Cư sĩ Chánh Trí (1905-1973) họ và tên Mai Thọ Truyền , pháp danh Chánh Trí, là đệ tử của Hòa thượng Phước Bình – Hành Trụ, thuộc dòng Thiền Lâm Tế – Chúc Thánh, đời thứ 43, Hội trưởng Hội Phật Học Nam Việt, đã lâm chung, thọ 69 tuổi. Những tác phẩm của cư sĩ như : Tâm và Tánh, Ý Nghĩa Niết-bàn, Một Đời Sống Vị Tha, Tâm Kinh Việt Giải, Le Bouddhisme au Viet Nam, Pháp Hoa Huyền Nghĩa, Địa Tạng Mật Nghĩa (TSDTVN).

– Ngày 26 tháng 3 năm Quý Sửu, Hòa thượng Nhật Dần – Thiện Thuận (1900-1973) thế danh Lê Văn Thuận, pháp danh Nhật Dần, hiệu Thiện Thuận, sinh tại Cần Giuộc, tỉnh Chợ Lớn, thuộc Tông Lâm Tế, đời thứ 41, Viện trưởng Viện Hoằng Đạo thuộc GHPG Cổ truyền Việt Nam, trụ trì chùa Giác Lâm (Tp.HCM), viên tịch, thọ 73 tuổi, 53 giới lạp.

– Ngày 18 tháng 4 năm Quý Sửu, Hòa thượng Hành Nguyện – Viên Thành (1904-1973) thế danh Lương Từ Thanh, pháp danh Thị Niệm, tự Hành Nguyện, hiệu Viên Thành, sinh tại làng Minh Hương, phủ Tuy Phước, tỉnh Bình Định, thuộc thiền phái Lâm Tế – Chúc Thánh, đời thứ 42, trụ trì chùa Phước Hải (quận 6, TP. HCM), viên tịch, thọ 70 tuổi, 45 hạ lạp.

– Tháng 6, Hòa thượng Thích Đổng Hiển (?-1973), thế danh Nguyễn Văn Thoại, thuộc thiền phái Lâm Tế – Chánh Tông, đời thứ 44, trụ trì chùa Long Sơn (Đơn Dương, Lâm Đồng), viên tịch, thọ 73 tuổi.

– Ngày 22 tháng 7 năm Quý Sửu, Hòa thượng Như Ph ng – Mỹ Định (1895-1973), thế danh Trần Văn Phòng, húy Như Phòng, tự Mỹ Định, hiệu Chơn Hương, sinh tại làng Chánh Hiệp, Châu Thành, Thủ Dầu Một, thuộc thiền phái Lâm Tế – Chúc Thánh, đời thứ 41, trụ trì chùa Hội Sơn (Dĩ An, Bình Dương), viên tịch, trụ thế 78 năm.

– Ngày 13 tháng 9 năm Quý Sửu, Đại đức Bổn Lộc – Thiện Nhơn (1916-1973), thế danh Lê Văn Huỳnh, húy Bổn Lộc, thuộc thiền phái Lâm Tế – Chánh Tông, đời thứ 44, trụ trì chùa Phước Minh (Bến Lức, Long An), thị tịch, trụ thế 56 năm.

– Ngày 19 tháng 9 năm Quý Sửu, chùa Long Sơn (Phật học viện Hải Đức) tại thị xã Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa mở đại giới đàn Phước Huệ, Hòa thượng Hành Thiện – Phúc Hộ (1904-1985) được cung thỉnh làm Hòa thượng Đàn đầu, Hòa thượng Giác Tánh làm Yết Ma, Hòa thượng Trí Nghiêm làm Giáo thọ, Hòa thượng Trí Thủ làm Đàn chủ, Hòa thượng Tâm Hoàn làm Chánh chủ khảo, Hòa thượng Giải An, Hòa thượng Huệ Hưng làm Tôn chứng (BNSGĐTVN).

– Hòa thượng Thích Thế Long (1909-1985) cùng Ban trị sự Trung Ương thành lập trường Tu Học Phật Pháp Trung Ương tại chùa Quán Sứ.

– Hòa thượng Tâm Hương – Mật Hiển (1907-1992) được mời vào Hội đồng Giáo phẩm Viện Tăng Thống GHPGVNTN.

– Hòa thượng Hồng Đạo – Bửu Ý (1917-1996) được GHPG Cổ truyền đề bạt làm Viện trưởng Viện Hoằng Đạo.

– Thượng tọa Tâm Chuẩn – Diệu Quang (1917-1996) được kiêm nhiệm trụ trì chùa Hồ Sơn tại thị xã Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.

– Hòa thượng Hồng Phương – Trí Đức (1915-1999) được suy cử làm Thành viên Hội đồng Trưởng lão Viện Tăng Thống GHPGVNTN.

– Thượng tọa Tăng Đức Bổn (1917-2000) được Đại hội tấn phong Hòa thượng và suy tôn làm Chứng minh cố vấn cho GHPG Hoa Tông Việt Nam, tại Đại thành lập Giáo hội này.

– Hòa thượng Hải Chấn – Chánh Ký (1902-1973) thuộc Tông Lâm Tế – Liễu Quán, đời thứ 40, trụ trì chùa Khánh Long (Khánh Hòa) viên tịch, thọ 72 tuổi.

– Thượng tọa Hương Sơn – Trí Hữu (1912-1975) được tấn phong vào hàng giáo phẩm Hòa thượng và thỉnh vào Hội đồng Giáo phẩm Viện Tăng thống GHPGVNTN.

– Thượng tọa Chơn Ngọc – Long Trí (1928-1998) được bầu làm Chủ tịch Ủy ban Tái thiết xã hội, văn ph ng đặt tại chùa Viên Giác (Quảng Nam).

– Hòa thượng Như Lộc – Viên Phước (1894-1973) thuộc thiền phái Lâm Tế – Chúc Thánh, đời thứ 41, trụ trì Tổ đình Phước Quang (Tư Nghĩa, Quảng Nam), viên tịch, thọ 80 tuổi.

– Đại đức Thích Hạnh Duyên kế thế trụ trì Tổ đình Phước Quang ở thôn Phước Long, xã Tư Hòa, huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Nam.

– Thượng tọa Thị Huệ – Bảo An (1914-?) được mời giữ chức vụ Đặc ủy Cư sĩ GHPGVNTN tỉnh Bình Định, khóa III.

– Thượng tọa Như Hạnh – Huyền Thâm (1927-2005) kế thế trụ trì chùa Thiên Hưng nay thuộc TP. Phan Rang, Ninh Thuận.

– Thượng tọa Như Mẫn – Hoàn Phú (1920-2007) kế thế trụ trì chùa Phước Hậu tại ấp Đông Hậu, xã Ngãi Tứ, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long. Cũng năm này, Thượng tọa được cữ giữ chức CĐD GHPGVNTN tỉnh Vĩnh Long.

– Tỉnh giáo hội Quảng Đức khai giới đàn truyền giới, Hòa thượng Chơn Trung – Minh Đức (1902-1985) được cung thỉnh làm Hòa thượng Đàn đầu.

– Thiền sư Thích Thanh Từ (1924-?) khởi công xây cất thiền viện Bát Nhã trên núi Tương Kỳ – Vũng Tàu, đến đầu năm 1974 hoàn tất.

– Thượng tọa Trí Đức – Thiện Siêu (1921-2001) được cử làm Viện trưởng Viện Cao đẳng Phật học Hải Đức – Nha Trang (1973 – 1974). Cũng năm này, Thượng tọa được cử giữ chức Tổng Thư ký Viện Hóa Đạo GHPGVNTN (1973-1974).

– Sư cô Chơn Minh – Như Châu (1915-2002) được sư Giác Lập cúng dường chùa Pháp Thắng thuộc làng Phước An, Phước Thành, Vũng Tàu.

– Ngài La Dũ (sau này là Thiền sư Duy Lực, 1923-2000) được Hòa thượng Thích Hoằng Tu thế độ xuất gia tu học tại chùa Từ Ân, đường Hùng Vương, quận 11, Chợ Lớn, TP. HCM. Ngài  nối pháp dòng thiền Lâm Tế (và sau ngài cầu pháp thiền phái Tào Động).

– Đại đức Nguyên Minh – Viên Quang (1921-1991) khai sơn Long Thiền tịnh thất tại xã Tân Xuân, huyện Hàm Tân, tỉnh Bình Thuận.

– Hòa thượng Không Thối – Xưng Huệ (?-1973), thuộc thiền phái Lâm Tế Chánh tông, đời thứ 44, trụ trì chùa Bửu Quang (Phan Thiết), viên tịch.

– Hòa thượng Tâm Cảnh – Giác Hạnh (1880-1981) được cung thỉnh làm Thành viên Hội đồng Trưởng lão Viện Tăng thống GHPGVNTN. Cũng năm này, Hòa thượng đổi hiệu chùa Tuệ Quang (tại số 55, đường Tuệ Tĩnh, quận 11, Sài Gòn), do ngài trụ trì, thành chùa Vạn Phước.

– Thiền sư Đức Tâm (1928-1988) được Hòa thượng Bổn sư Tâm Như – Trí Thủ ban hiệu Hải Tạng và phú pháp kệ :

“Vầng trăng in đáy biển,

Bóng hoa phẩy bụi thềm,

Đức Tâm phi vật ngã,

Thanh tịnh ấy chân thân” (CTTĐPGTH).

– Thiền sư Nguyên Minh – Đức Thiệu (1911-1993) được Hòa thượng Tâm Như – Trí Thủ ấn chứng cho làm trưởng tử và phú pháp kệ :

“Lấy đức nối gia phong,

Xưa nay đều như vậy,

Xuân quang thơm cùng khắp,

Thể hải ấn bao dung” (CTTĐPGTH).

– Thượng tọa Thục Hải – Thiện Minh (1920-1992) đảm trách chức vụ Đặc ủy Tăng sự GHPGVNTN tỉnh Sa Đéc.

– Thiền sư Tâm Thành – Chơn Thức (1938-1973) thế danh Nguyễn Đình Hiệp, pháp danh Tâm Thành, hiệu Chơn Thức, người làng Triều Thủy, xã Phú An, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên, thuộc thiền phái Lâm Tế – Liễu Quán, đời thứ 43, Giám tự Tổ đình Tường Vân (Huế), thị tịch, hưởng dương 35 tuổi, 11 hạ lạp.

– Hòa thượng Phước Bình – Hành Trụ (1904-1984) được cung thỉnh làm Hòa thượng Đàn đầu, Hòa thượng Thiện Tường làm Giáo thọ cho Đại giới đàn tổ chức tại chùa Ấn Quang, quận 10, Sài Gòn.

– Hòa thượng Trí Hải – Quảng Liên (?-2009) được cung thỉnh làm Hòa thượng Đàn đầu cho đàn giới pháp tại Tu viện Quảng Đức thuộc ấp Trường Thọ, xã Tăng Nhơn Phú, quận Thủ Đức, tỉnh Gia Định.

– Chùa Thiền Lâm thuộc xã Phú Lâm, quận 6, tỉnh Chợ Lớn khai Chúc thọ giới đàn, Hòa thượng Chơn Miên – Trí Hưng (1908-1986) được cung thỉnh làm Hòa thượng Đàn đầu, Hòa thượng Quang Lý làm Tuyên luật sư.

– Hòa thượng Hồng Hạnh – Vĩnh Đạt (1911-1987) được cung thỉnh làm Hòa thượng Đàn đầu cho giới đàn chùa Phước Hưng (chùa Hương), thị xã Sa Đéc, tỉnh Sa Đéc.

– Hòa thượng Hồng Diệp – Thiện Trang (1902-1975) được suy tôn làm Tăng trưởng Giáo hội Lục hòa Tăng Bình Dương.

– Hòa thượng Tâm Lợi – Thiện Hòa (1907-1978) được suy tôn lên ngôi vị Phó Tăng Thống GHPGVNTN.

– Đại đức Nhuận Đức – Chơn Huệ (1923-2012) khai sơn chùa Bửu Vân nay thuộc huyện Tân Trụ, tỉnh Long An.

– Thượng tọa Chân Từ – Thanh Kiểm (1920-2000) được GHPGVNTN và môn phái Tổ đình Vĩnh Nghiêm (nay tại quận 3, Tp. HCM) suy cử làm CĐD Miền Vĩnh Nghiêm kiêm trụ trì Tổ đình này.

– Đại đức Minh Đạo – Thiện Thanh (1941-2016) được Ban Quản trị Hội Phật học Kiến Tường và Phật tử thỉnh về trụ trì chùa Tường Vân (Long An).

This entry was posted in . Bookmark the permalink.