Năm 1974

Năm 1974 (Giáp Dần – PL.2516)

– Ngày 08 tháng 1, Đức đệ nhị Tăng thống Trừng Thủy – Giác Nhiên (1877-1979) ban hành Giáo chỉ bổ nhiệm Hòa thượng Tâm Như – Trí Thủ làm Viện trưởng Viện Hóa đạo và cử Hòa thượng Tâm Lợi – Thiện Hòa làm Phó Tăng thống vĩnh viễn (BNSPGGĐ-SG).

– Ngày 01 tháng 3 năm Giáp Dần, Ni trưởng Trừng Thành – Hương Đạo (1905-1974) thế danh Phan Thị Huệ, pháp danh Trừng Thành, hiệu Kim Sa, tự Hương Đạo, sinh tại làng Phú Lương, xã An Thành, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên – Huế, thuộc thiền phái Lâm Tế – Liễu Quán, đời thứ 42,  Tổ khai sơn chùa Diệu Viên (Huế), viên tịch, thọ 69 tuổi, 49 hạ lạp.

– Ngày 06 tháng 4 năm Giáp Dần, Lễ khai giảng khóa II tại Thiền viện Linh Quang (Vũng Tàu), do Thiền sư Thích Thanh Từ (1924-?) hướng dẫn, có 18 thiền sinh tham dự.

– Ngày 07 tháng 4 năm Giáp Dần, Lễ khai giảng khóa II tại Tu viện Chơn Không (Vũng Tàu), do Thiền sư Thích Thanh Từ (1924-?) hướng dẫn, có 28 thiền sinh tham dự.

– Ngày 14 tháng 4 năm Giáp Dần, Hòa thượng Trừng Diên – Hưng Phước (1884-1974) thế danh Võ Văn Phước, pháp danh Trừng Diên, tự Vạn Sanh, hiệu Hưng Phước, sinh tại xã Diên Phước, huyện Bình Sơn, tổng Bình Trung, tỉnh Quảng Ngãi, thuộc thiền phái Lâm Tế – Liễu Quán, đời thứ 42, Tổ khai sơn chùa Từ Hóa (Thừa Thiên – Huế), viên tịch, thọ 90 tuổi.

– Ngày 30 tháng 4, Hòa thượng Thiên Hòa – Quang Phú (1921-1975) thế danh Đỗ Quang Phú, hiệu Thiên H a, sinh quán ở làng Bích Khê, phủ Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị, thuộc thiền phái Lâm Tế – Liễu Quán, đời thứ 44, trụ ở chùa Linh Sơn (Đà Lạt), thị tịch, hưởng dương 55 tuổi, 37 hạ lạp. Tác phẩm của Hòa thượng : Liễu Sanh Thoát Tử, Đại Cương Triết Học Phật Giáo.

– Tháng 5, Thiền sư Thích Duy Lực (1923-2000) thọ Tam đàn Cụ túc giới tại chùa Cực Lạc, Malaysia (Duy Lực Ngữ Lục).

– Tháng 7, Đại đức Như Hương – Viên Dung (1920-1991) khai sơn xây dựng chùa Bửu Vân tại phường Đô Vinh, thị xã Phan Rang – Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận, dưới sự chứng minh của Hòa thượng Trí Thắng và Hòa thượng Huyền Tân. Chùa được hình thành do sự sùng đạo của Phật tử  thôn Nhơn Hội hiến cúng đất và cư sĩ Như Phụng (Huỳnh Thị Nhạn) cúng tài sản với 200 lượng vàng y.

– Ngày 05 tháng 10, Hòa thượng Nguyên Đồ – Quảng Ân (1891-1974) thế danh Lê Văn Bảy, pháp húy Nguyên Đồ, hiệu Quảng Ân, sinh tại xã Mỹ Phước, quận Bến Tranh, tỉnh Định Tường, thuộc dòng Thiền Lâm Tế – Chánh Tông, đời thứ 44, trụ trì chùa Linh Phước (Tiền Giang), viên tịch, thọ 84 tuổi, 60 hạ lạp.

– Ngày 10 tháng 12 (nhằm ngày 27 – 10 – Giáp Dần), Hòa thượng Chơn Tá – Tôn Bảo (1895-1974) thế danh Phạm Nhữ Hựu, pháp danh Chơn Tá, tự Đạo Hóa, hiệu Tôn Bảo, sinh tại làng Hương Quế, tổng Hương Phú, quận Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam, thuộc thiền phái Lâm Tế – Chúc Thánh, đời thứ 40, trụ trì chùa Vu Lan (Đà Nẵng), viên tịch, thọ 80 tuổi, 60 hạ lạp.

– Ngày 27 tháng 12, Đại hội kỳ VI của GHPGVNTN, Hòa thượng Như An – Huyền Quang (1920-2008) được cung thỉnh vào chức vụ Phó viện trưởng Viện hóa đạo.

– Hòa thượng Đồng Kỉnh – Tín Quả (1891-1978) khai sơn chùa Châu Long ở huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa.

– Hòa thượng Quảng Châu – Hoằng Thông (1902-1988) được bầu làm Tăng trưởng Giáo Hội Lục Hòa Tăng tỉnh Định Tường (Tiền Giang).

– Hòa thượng Tâm Như – Trí Thủ (1909-11984) được suy cử làm Viện trưởng Viện Hóa Đạo của GHPGVNTN.

– Hòa thượng Tâm Niệm – Từ Ý (1919-1990) khai sơn chùa Diệu Quang (tỉnh Quảng Tín), mời Ni sư Đồng An – Diệu Trí (1927-1992) về trụ trì.

– Hòa thượng Như Đăng – Trí Độ (1894-1979) mở lớp chuyên về “Nhị Khóa Hiệp Giải” tại Hà Nội.

– Đại đức Hạnh Huệ – Đỗng Minh (1927-2005) được cử giữ chức Phó viện trưởng Viện Cao Đẳng Phật học Hải Đức Nha Trang.

– Hòa thượng Như Thọ – Huyền Tân (1911-1979) được cung thỉnh vào Hội Đồng Giáo phẩm TƯ. Viện Tăng thống GHPGVNTN.

– Đại đức Thành Văn – Nguyên Ngôn (1938-2005) được Viện hóa đạo bổ nhiệm chức vụ Tổng thư ký Tổng vụ Hoằng pháp GHPGVNTN.

– Đầu mùa An Cư, Hòa thượng Thích Thanh Từ nhận lô đất 52 mẫu nay thuộc ấp 1C, xã Phước Thái, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai, do Phật tử cúng dường, Hòa thượng cử thầy Đắc Huyền làm Tri sự Thiền trang (1974-1975). Tháng 10, Lễ an vị Phật, thiền viện Thường Chiếu ra đời.

– Hòa thượng Chơn Tảo – Nhật Minh cùng Ni sư Không Tánh – Như Đăng (1916-1997) với hàng trăm tăng, ni và Phật tử ra đảo Hoàng Long (Hòn Nghệ, thuộc tỉnh Kiên Giang) xây dựng tượng đài Quan Âm cao 24m và xây chùa Liên Tôn tại đảo này.

– Đại đức Chơn Giác – Long Hải (1919-2002) được thỉnh cử làm CĐD GHPGVNTN huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.

– Hòa thượng Quảng Nhơn – Ấn Tâm (1912-?) khai sơn chùa Linh Bửu nay tại thôn Hiệp Nhơn, xã Tân Thuận, huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận.

– Chùa Tường Vân tại Huế dựng “Bia Tăng Thống Thích Tịnh Khiết” do Hòa thượng Thích Trí Quang soạn văn.

– Thiền sư Đức Tâm – Hải Tạng (1928-1988) thành lập trang trại Châu Hoằng và kiến tạo Châu Hoằng Liên Xã tự thuộc thôn Lại Bằng, xã Hương Sơn, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên.

– Thượng tọa Trừng Chiếu – Từ Mãn (1918-2007) được cung cử làm CĐD tỉnh Tuyên Đức (1974-1980).

– Hòa thượng Chơn Tá – Tôn Bảo (1895-1974) được cung thỉnh làm Hòa thượng Đàn đầu, Thượng tọa Như Vạn làm Đệ tứ tôn chứng cho giới đàn chùa Long Tuyền, xã Cẩm Kim, thị xã Hội An, tỉnh Quảng Nam.

– Hòa thượng Minh Thành (?-1974), trụ trì chùa Long Vân (Bình Thạnh, TP. HCM), viên tịch.

– Thượng tọa Nguyên Từ trùng tu xây dựng chánh điện chùa Bảo Lâm ở xã Bình Kiến, Tp. Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên. Chùa này do Thiền sư Đạo Trung khai sơn vào đầu thế kỷ XIX.

– Đại đức Không Phi – Trí Hải (1944-2014) được cử làm trụ trì chùa Nghĩa Phước thuộc xã Vĩnh Lương, Nha Trang.

– Hòa thượng Tâm Lợi – Thiện Hòa (1907-1978) được cung thỉnh làm Hòa thượng Đàn đầu, Hòa thượng Huệ Hưng làm Giáo thọ, Hòa thượng Thiện Thành làm Đệ lục tôn chứng, Hòa thượng Trí Quang làm Chánh chủ khảo,…cho giới đàn Khánh Anh chùa Quảng Đức, thị xã Long Xuyên, tỉnh Long Xuyên (BNSGĐTVN).

– Đại đức Lệ Sành – Huệ Sanh (1935-1998) kế thế trụ trì Tổ đình Giác Lâm nay tại số 118, đường Lạc Long Quân, phường 9, quận Tân Bình, Tp. HCM.

NĂM 1975 (ẤT MÃO – PL.2519), năm cuối thời Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa (1945-1975)

– Tháng 4, Thiền viện Viên Chiếu (trước đây là Tu viện Bát Nhã) xã Phước Bình, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai, được thành lập, do Ni sư Thích nữ Như Đức trụ trì.

– Tháng 5, Hòa thượng Thích Thanh Từ (1924-?) lần lượt cho Thiền sinh khóa II Tu viện Chơn Không (Vũng Tàu) xuống núi, về thiền viện Thường Chiếu thuộc xã Phước Thái, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai. Cũng năm này, Hòa thượng cử thầy Nhật Quang làm Huynh trưởng quản viện.

– Ngày 21 tháng 6 (nhằm ngày 12 – 5 – Ất Mão), Hòa thượng Chơn Cảnh – Trí Thắng (1891-1975) thế danh Nguyễn Khắc Đôn, pháp danh Chơn Cảnh, tự Đạo Thông, hiệu Trí Thắng, sinh tại thôn Lương Lộc, tổng Thiều Quang, huyện Tuy Viễn, phủ Hoài Nhơn, thuộc thiền phái Lâm Tế – Chúc Thánh, đời thứ 40, trụ trì Tổ đình Thiên Hưng (Ninh Thuận), viên tịch, thọ 85 tuổi, 54 hạ lạp.

– Ngày 16 tháng 6 năm Ất Mão, Hòa thượng Hồng Diệp – Thiện Trang (1902-1975), thế danh Nguyễn Văn Diệp, húy Hồng Diệp, tự Phùng, sinh tại làng Tương Bình Hiệp, quận Châu Thành, Thủ Dầu Một, thuộc thiền phái Lâm Tế – Gia Phổ, đời thứ 40, trụ trì chùa Phước Long (Thủ Dầu Một, Bình Dương), viên tịch, thọ 74 tuổi.

– Ngày 17 tháng 7 năm Ất Sửu, Hòa thượng Đồng Chí – Bảo Huệ (1935-1985) thế danh Nguyễn Đình Khả, pháp danh Đồng Chí, tự Thanh Minh, hiệu Bảo Huệ, sinh tại xã Bình Triều, huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam, thuộc thiền phái Lâm Tế – Chúc Thánh, đời thứ 43, trụ trì chùa Long Thọ (Long Khánh), thị tịch, hưởng dương 51 tuổi.

– Tháng 8, Hòa thượng Hồng Đạo – Bửu Ý (1917-1996) được giao trọng trách Phó chủ tịch Ban liên lạc Phật giáo yêu nước thành phố và tham gia Ủy viên Ủy ban MTTQ Tp. HCM.

– Tháng 10, Ni sư Hồng Ẩn – Như Thanh (1911-1999) khởi công xây dựng chùa Huê Lâm II tại thôn Tân Phú, xã Phú Mỹ, huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

– Ngày 02 tháng 11 năm Ất Mão, Hòa thượng Nhựt Hiện – Huệ Sanh (1907-1975), thế danh Trần Văn Hiện, húy Nhựt Hiện, thuộc thiền phái Lâm Tế – Gia Phổ, đời thứ 41, trụ trì chùa Thạnh Hòa (Cần Giuộc, Long An), viên tịch, thọ 69 tuổi.

– Ngày 11 tháng 11 năm Ất Mão, Hòa thượng Chơn Phước – Huệ Pháp (1887-1975) thế danh Nguyễn Lộ, pháp danh Chơn Phước, tự Đạo Thông, hiệu Huệ Pháp, sinh tại thôn Bồ Đề, xã Đức Quang, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi, thuộc thiền phái Lâm Tế – Chúc Thánh, đời thứ 40, Tổ khai sơn chùa Minh Tịnh (Quy Nhơn), viên tịch, thọ 89 tuổi, 65 hạ lạp.

– Ngày 30 tháng 12 (nhằm ngày 28 – 11 – Ất Mão), Hòa thượng Hương Sơn – Trí Hữu (1912-1975) thế danh Lê Thùy, pháp húy Thị Năng, tự Trí Hữu, hiệu Hương Sơn, sinh tại làng Quá Giáng, huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam, thuộc thiền phái Lâm Tế – Chúc Thánh, đời thứ 42, trụ trì chùa Linh Ứng (Quảng Nam), viên tịch, thọ 63 tuổi. Sinh tiền, Hòa thượng đã khai sơn các chùa : chùa Ứng Quang (Ấn Quang, 1949) chùa Hòa Quang (1950), chùa Bảo Minh (1965), chùa Từ Quang, Bích Trân, La Thọ tại Quảng Nam – Đà Nẵng. Những tác phẩm của Hòa thượng : Kinh Viên Giác (dịch), Lời Phật dạy (dịch), Duy Thức dị giản, Kinh Phật Địa, Phật Học Danh Số, Lịch Sử Ngũ Hành Sơn (LSTTTPLTCT).

– Hòa thượng Thích Thế Long (1909-1985) cùng quý Hòa thượng miền Trung, miền Nam thành lập Ban vận động Thống Nhất Phật giáo.

– Hòa thượng Tâm Hương – Mật Hiển (1907-1992) được bầu làm Đại biểu Hội đồng Nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy Ban MTTQVN tỉnh và Ủy viên Ủy ban TƯ. MTTQVN.

– Hòa thượng Tâm Chuẩn – Diệu Quang (1917-1996) về trùng tu Tổ đình Hương Tích (Phú Yên) và trụ trì Tổ đình này.

– Hòa thượng Tăng Đức Bổn (1917-2000) được suy cử làm Phó chủ tịch GHPG Hoa Tông.

Sách Thiền Tông Bản Hạnh (tên đầy đủ là Trần Triều Thiền Tôn Chỉ Nam Truyền Tâm Quốc Ngữ Hành) được Nhà xuất bản Khoa học Xã hội xuất bản tại Hà Nội.

– Đại đức Đắc Pháp (1938-2013) về trụ trì chùa Sơn Thắng (sau là Thiền viện Sơn Thắng) ở Long Đức, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.

– Thượng tọa Như Vạn – Trí Phước (1930-1980) được mời giữ chức vụ CĐD GHPGVNTN thị xã Hội An, đồng thời năm này ngài cũng được mời làm Phó chủ tịch Ủy ban MTTQVN thị xã Hội An và Hội đồng Nhân dân tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng.

– Hòa thượng Như Nhàn – Trí Giác (1915-2005) được thỉnh cử giữ chức vụ Đặc ủy Tăng sự GHPGVNTN tỉnh Quảng Nam.

– Hòa thượng Như Bình – Huyền Tịnh (1914-2003) được thỉnh cử làm Trị sự trưởng BTS Phật giáo Quảng Ngãi.

– Thượng tọa Như Hương – Huyền Tâm (1920-1991) được cử giữ chức Đặc ủy Tăng sự GHPGVNTN tỉnh Ninh Thuận.

– Thượng tọa Viên Khánh – Thông Bửu (1936-2007) đảm nhiệm chức vụ CĐD GHPGVNTN tỉnh Gia Định (1975-1977).

– Đại đức Như Trực – Thiện Chánh (1940-2004) kế thế trụ trì Tổ đình Thiên Tôn tại thị trấn An Thanh, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương.

– Đại đức Đồng Giác – Tịnh Giác (1942-2005) khai sơn chùa Tịnh

Quang tại ấp Ngô Quyền, xã Bàu Hàm 2, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai.

– Sư cô Từ Thuần (1944-1996) khai sơn chùa Từ Thuyền ở Đà Lạt.

– Thiền sư Phước Hảo (1930-2014) được Hòa thượng Thích Thanh Từ giao nhiệm vụ trụ trì Tu viện Chơn Không (Núi Lớn – Vũng Tàu).

– Thượng tọa Tâm Trí – Minh Châu (1918-2012) thành lập Phật học viện Vạn Hạnh nay tại đường Nguyễn Kiệm, phường 4, quận Phú Nhuận, Tp. HCM.

– Ni sư Hồng Tịnh – Giác Nhẫn (1919-2003) được mời làm Thành viên Ban liên lạc Phật giáo yêu nước TP. HCM.

– Khoảng năm 1975 – 1976, Ni sư Diệu Không (1905-1997) và sư cô Diệu Đạt đến đảm nhiệm tái thiết chùa Đông Thuyền tại làng Dương Xuân Thượng, huyện Hương Thủy, Huế.

– Thượng tọa Nguyên Phước – Quang Thể (1922-2005) được mời giữ chức vụ Phó Chủ tịch Ủy Ban MTTQVN tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng.

Thượng tọa Tâm Lượng – Từ Mẫn (1932-2007) được suy cử làm PĐD Tỉnh GHPGVNTN.

– Sư cô Nguyên Chánh – Minh Bổn (1935-1999) đảm trách cơ sở Hương Sơn (sau là chùa Hương Sơn) tại tỉnh Thừa Thiên Huế.

– Thượng tọa Tâm Hòa – Nhật Lệ (1927-1987) được cử giữ chức Cố vấn BĐD GHPGVNTN ngoại thành Sài Gòn và quận Bình Tân (1975-

1982).

– Thượng tọa Trí Ấn – Nhật Liên (1923-2010) được cung thỉnh làm Chứng minh đạo sư kiêm phụ trách chùa Tỉnh Hội Long Khánh. Cũng năm này, ngài xây dựng lại chùa Tỉnh Hội (tức chùa Vĩnh Khánh) và đổi hiệu là chùa Long Thọ.

– Hòa thượng Phước Bình – Hành Trụ (1904-1984) được cung thỉnh làm Đàn đầu Hòa thượng, Hòa thượng Huệ Hưng làm Yết Ma, Hòa thượng Bửu Huệ làm Giáo thọ, Hòa thượng Thiện Thành làm Đệ nhất tôn chứng cho đại giới đàn tại chùa Ấn Quang, quận 10, TP. HCM (BNSGĐTVN).

– Hòa thượng Thanh Thiện – Đức Nhuận (1897-1993) được cung thỉnh làm Hòa thượng Đàn đầu cho giới đàn chùa Quán Sứ, Thủ đô Hà Nội. Cũng năm này, ngài được cung thỉnh làm Hòa thượng Đàn đầu cho giới đàn chùa Hoằng Ân (Quảng Bá), quận Tây Hồ, Hà Nội (BNSGĐTVN).

– Đại đức Bửu Đăng – Nhựt Hoa (1946-?) kế thừa trụ trì chùa Tân Sơn nay tại số 53/3, ấp G  Sào, xã Tân Phú, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.

– Ni sư Hồng Huệ (1914-1984) thành lập Thiền viện Phổ Chiếu tại thôn Tân Phú, thị trấn Phú Mỹ, huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

– Ni sư Hồng Hảo (?-1975), thế danh Lê Thị Thu, thuộc thiền phái Lâm Tế – Chánh tông, đời thứ 40, Tổ khai sơn Linh Quang Tịnh thất (Bà Rịa – Vũng Tàu), viên tịch.

– Đại đức Như Hùng – Trí Giác (1942-?) kế thế trụ trì chùa Minh Tịnh hiện tại số 35, đường Hàm Nghi, phường Ngô Mây, TP. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.

– Đại đức Như Trực – Thiện Chánh (1940-?) kế thế trụ trì chùa Thiên Tôn nay tại thị xã An Thạnh, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương.

Đại đức Nhựt Hớn – Thiện Hảo (1952-?) kế thế trụ trì chùa Phước Long nay tại phường Mỹ Chánh, thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.

– Thượng tọa Nguyên Minh – Đức Thiệu (1911-1993) lập thảo am Liên Trì trên ngọn đồi nay tại số 18/4, đường Ngô Quyền, phường 6, TP. Đà Lạt, để tịnh tu và hoằng pháp.

– Đại đức Thích Nhật Quang (1948-?) được cử về trụ trì Phù Cừ Am Tự nay tại phường Bình San, thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang.

– Hòa thượng Quảng Cần – Trung Đức (1915-1975), thuộc thiền phái Lâm Tế – Liễu Quán, đời thứ 45, trụ trì Khánh Quới Cổ Tự (Cai Lậy, Tiền Giang), viên tịch, thọ 61 tuổi.

– Đại đức Tâm Long – Trí Minh, thuộc thiền phái Lâm Tế – Liễu Quán, đời thứ 43, kế thế trụ trì chùa Kim Tiên, nay tại khu 7, thị trấn Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang (1975-1996).

– Thượng tọa Nguyên Lưu – Giác Tánh (1911-1987) được cử giữ chức vụ Phó chủ tịch MTTQVN tỉnh Nghĩa Bình (1975-1981).

– Ni sư Đức Huy – Đàm Ánh (1925-2015) về trụ trì Tổ đình Phụng Thánh, ngõ Cống Trắng, phường Trung Phụng, quận Đống Đa, Tp. Hà Nội.

– Ni sư Tâm Ý – Hồng Chí (1913-2007) được thỉnh làm Vụ trưởng Ni bộ Bắc tông.

This entry was posted in . Bookmark the permalink.