Năm 2003

Năm 2003 (Quý Mùi – PL.2547)

– Ngày 04 tháng 1 (nhằm ngày 02 – 12 – Nhâm Ngọ), Lễ húy kỵ lần thứ 3 Cố Hòa thượng Giác Khai – Duy Lực (1923-2000) tại Thiền đường Liễu Quán 1 ở ấp Phước Thành, xã Tân Hòa, huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

– Ngày 10 tháng 1 (nhằm ngày 17 – 12 – Nhâm Ngọ), Hòa thượng Nhựt Thành – Quảng Đạo (1925-2003), thế danh Đỗ Văn Nữa, húy Nhựt Thành, thuộc thiền phái Lâm Tế – Gia Phổ, đời thứ 41, trụ trì chùa Linh Bửu (Đức Hòa, Long An), viên tịch, thọ 79 tuổi.

– Ngày 13 tháng 1 (nhằm ngày 11 – 12 – Nhâm Ngọ), Hòa thượng Tâm Bổn – Trí Nghiêm (1911-2003) thế danh Phan Điệp, húy Tâm Bổn, tự Truyền Lai, hiệu Trí Nghiêm, sinh tại thôn Chánh Lộc, xã Xuân Lộc, huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên, thuộc thiền phái Lâm Tế, đời thứ 43, trụ trì am Hoàng Phúc (TP. Nha Trang), viên tịch, thọ 93 tuổi, 70 hạ lạp. Những  tác phẩm phiên dịch của Hòa thượng : kinh Lời Vàng, kinh Phổ Môn Giảng lục, kinh Pháp Hoa Giảng lục, 7 quyển, Thành Thật Luận, 20 quyển, kinh Đại Bát Nhã Ba-la-mật-đa, 24 tập, 600 quyển (Giác Ngộ – Online – Mobile, CTTĐPGTH).

– Ngày 20 tháng 1 năm Quý Mùi, Hòa thượng Như Bình – Giải An (1914-2003) thế danh Nguyễn H a, pháp danh Như Bình, tự Giải An, hiệu Huyền Tịnh, sinh tại xã Nghĩa Hà, huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi, thuộc thiền phái Lâm Tế – Chúc Thánh, đời thứ 41, Tổ khai sơn chùa Từ Quang (Quảng Ngãi), viên tịch, thọ 90 tuổi, 70 hạ lạp.

– Ngày 07 tháng 2 năm Quí Mùi, Ni trưởng Hồng Tịnh – Giác Nhẫn (1919-2003) thế danh Lê Thị Kiểu, pháp danh Hồng Tịnh, hiệu Giác Nhẫn, sinh tại xã Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long, thuộc thiền phái Lâm Tế – Gia Phổ, đời thứ 40, Viện chủ chùa Sắc tứ Huệ Lâm (Tp. HCM), viên tịch, thọ 84 tuổi, 59 hạ lạp.

– Ngày 16 tháng 2 năm Quý Mùi, Thượng tọa Trung Chánh – Thiện Pháp (1937-2003), thế danh Đinh Văn Ngàn, húy Trung Chánh, thuộc thiền phái Lâm Tế – Chánh Tông, đời thứ 43, trụ trì chùa Long Phước (Cần Đước, Long An), viên tịch, thọ 67 tuổi.

– Ngày 15 tháng 4 (nhằm ngày 14 – 3 – Quý Mùi), Hòa thượng Lệ Hòa – Thiện Nhu (1917-2003) thế danh Bùi Văn Cứng, húy Lệ H a, hiệu Thiện Nhu, tự Tịnh Trì, sinh tại xã Nhơn Thạnh Trung, tỉnh Long An, thuộc thiền phái Lâm Tế – Chánh tông, đời thứ 42, trụ trì chùa Hưng Phú (Long An), viên tịch, thọ 86 tuổi, 47 hạ lạp.

– Ngày 20 tháng 4 năm Quý Mùi, Hòa thượng Tâm Thanh – Chơn Nghiêm (1931-2004) nhập thất chuyên tu tại tịnh thất Chơn Nghiêm, thuộc Vĩnh Minh Tự Viện (Đức Trọng, Lâm Đồng), với sự chứng minh của Hòa thượng Thích Pháp Chiếu, Thành viên HĐTS TƯ và Phó BTS GHPGVN tỉnh Lâm Đồng.

– Ngày 18 tháng 5 năm Quí Mùi, Đại đức Thích Thiện Như (1932-2003), thế danh Lê Văn Ngưu, thuộc thiền phái Lâm Tế – Chánh Tông, đời thứ 42, khai sơn trụ trì chùa Long Vĩnh (Thủ Thừa,  Long An), viên tịch, thọ 72 tuổi.

– Ngày 23 tháng 8 năm Quý Mùi, Đại đức Nhựt Tựu – Thiện Tùng (1918-2003), thế danh Trịnh Văn Tựu, thuộc thiền phái Lâm Tế – Gia Phổ, đời thứ 41, trụ trì chùa Tường Quang (Cần Đước – Long An), viên tịch, thọ 86 tuổi.

– Ngày 15 tháng 11, Lễ bổ nhiệm trụ trì Thiền viện Trúc Lâm Yên Tử (chùa Lân) tại xã Thượng Yên Công, thị xã Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh, cho Thượng tọa Thích Thông Phương.

– Tháng 12, Ni trưởng Tâm Hỷ – Trí Hải (1938-2003) được suy cử làm Phó viện trưởng Viện nghiên cứu Phật học Việt Nam. Những tác phẩm phiên dịch của Ni trưởng có :  Câu Chuyện Dòng Sông, Gandhi Tự Truyện, Câu Chuyện Triết Học, Thanh Tịnh Đạo Luận, Thắng Man, Tạng Thư Sống Chết, Giải Thoát Trong Lòng Bàn Tay, toát yếu Kinh Trung Bộ, 3 tập (HTCNVN, Tưởng niệm Ni trưởng Thích nữ Trí Hải (1938-2003),Viện Nghiên Cứu Phật Học Việt Nam, Nxb Tổng Hợp Tp. HCM 2004).

– Vào lúc 17 giờ 30 ngày 07 tháng 12 (nhằm ngày 14 – 11 – Quí Mùi), Ni trưởng Tâm Hỷ – Trí Hải (1938-2003) thế danh Công Tằng Tôn Nữ Phùng Khánh, pháp danh Tâm Hỷ, hiệu Trí Hải, sinh tại thôn Vỹ Dạ, tỉnh Thừa Thiên – Huế, thuộc thiền phái Lâm Tế – Liễu Quán, đời thứ 43, trụ trì Tịnh thất Tuệ Uyển, viên tịch, thọ 66 tuổi, 33 hạ lạp. Ngày 08/12/2003, Lễ nhập kim quan cố Ni trưởng diễn ra trang nghiêm tại Thiền viện Vạn Hạnh (quận Phú Nhuận, Tp. HCM). Vào lúc 6 giờ 00 ngày 12/12/2003 (nhằm ngày 19/11/Quý Mùi), Lễ tưởng niệm và cung tống kim quan cố Ni trưởng trà tỳ tại Đài hỏa táng Bình Hưng H a, Tp. HCM (HTCNVN, Tưởng niệm Ni trưởng Thích nữ Trí Hải (1938-2003), Viện Nghiên Cứu Phật Học Việt Nam, Nxb Tổng Hợp Tp. HCM 2004).

– Vào lúc 19 giờ 10 phút ngày 19 tháng 12 (nhằm ngày 26 – 11 – Quý Mùi), Thượng tọa Đức Thành – Đồng Hạnh (1942-2003) họ Đoàn, húy Ngọc Tám, pháp danh Đồng Hạnh, tự Đức Thành, hiệu Minh Trí, sinh tại làng Đại Hào, xã Cát Nhơn, huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định, thuộc thiền phái Lâm Tế – Chánh Tông, đời thứ 43, trụ trì Tổ đình Hưng Long (An Nhơn, Bình Định), viên tịch, trụ thế 61 năm.

– Vào lúc 16 giờ 30 phút ngày 17 tháng 5 (nhằm ngày 17 – 4 – Quý Mùi), Hòa thượng Thiện Hòa – Minh Luân (1903-2003) thế danh Nguyễn Quang Cơ, pháp danh Minh Luân, tự Tâm Thường, hiệu Thiện H a, sinh tại thôn La Khê, xã Ninh Thành, huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương, thuộc thiền phái Lâm Tế, Trưởng sơn môn Tổ đình Gia Xuyên (Hải Dương), viện chủ Tổ đình Đống Cao, viên tịch, thọ 101 tuổi.

– Hòa thượng Trừng Chiếu – Từ Mãn (1918-2007) được cung thỉnh làm Hòa thượng Đàn đầu cho Đại giới đàn Diệu Hoằng tổ chức tại chùa Linh Sơn – Đà Lạt.

– Sách Thiền Phái Trúc Lâm Yên Tử của Thượng tọa Thích Thông Phương, Nhà xuất bản Tôn Giáo năm 2003, PL : 2546.

– Thượng tọa Đồng Chơn – Thiện Thức kế thế trụ trì Tổ đình Phổ Bảo ở Bình Định.

– Hòa thượng Hạnh Huệ – Đỗng Minh (1927-2005) được mời giữ chức Phó viện trưởng Viện nghiên cứu Phật học Việt Nam và Cố vấn chỉ đạo Ban phiên dịch Hán Tạng. Những dịch phẩm của Hòa thượng có các bộ : Tứ Phần Luật, Di-sa-tắc bộ H a-hê Ngũ Phần Luật, Căn Bản Thuyết Nhất Thiết Hữu Bộ Tỳ-nại-da, Căn Bản Thuyết Nhất Thiết Hữu Bộ Bí-sô-ni Tỳ-nại-da, Căn Bản Thuyết Nhất Thiết Hữu Bộ Bách Nhất Yết-ma, Trùng Trị Tỳ-ni sự Nghĩa Tập Yếu, Luật Tỳ-kheo Giới Bổn Sớ Nghĩa, Tỳ-ni, Sa-di, Oai Nghi, Cảnh Sách, Nghi Truyền Giới,…   (LSTTTPLTCT).

– Hòa thượng Thích Thanh Từ cắt cử ban lãnh đạo Tu viện Chơn Không (Núi Lớn – Vũng Tàu) gồm : Hòa thượng Phước Hảo  làm Cố vấn, Đại đức Thông Nhẫn làm Trụ trì, Đại đức Thông Như Phó trụ trì.

– Hòa thượng Tâm Nhẫn – Chí Tín (1922-2013) khởi công kiến tạo tôn tượng Thích-ca Nhập Niết-bàn, dài 17m, trên đồi sau chánh điện chùa Long Sơn nay tại Tp. Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.

– Ni trưởng Nhật Phiến – Trí Thanh (1925-2003) thế danh Nguyễn Thị Phiến, húy Nhật Phiến, sinh tại xã Thới Thạnh, huyện Cờ Đỏ, tỉnh Phong Dinh (Cần Thơ), thuộc thiền phái Lâm Tế – Gia Phổ, đời thứ 41, trụ trì chùa Bảo An (Cần Thơ), viên tịch, thọ 79 tuổi, 43 hạ lạp.

– Tự viện Vĩnh Minh tại thôn Phú An, xã Phú Hội, huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng, do Thượng tọa Chơn Nghiêm – Tâm Thanh (1931-2004) trụ trì, tổ chức khánh thành bảo tháp Minh Tích Ấn. Tháp cao 8 tầng, bên trong 3 tầng : tầng trên thờ Xá-lợi Phật được thỉnh từ Tích Lan; tầng 2 thờ Đất thiêng từ Tứ động tâm ở Ấn Độ mang về; tầng dưới thờ tượng Phật Niết-bàn bằng đồng nguyên khối có nguồn gốc từ Tích Lan.

– Sách Phụng Hoàng Cảnh Sách 3 tập của Hòa thượng Thích Thanh Từ, Nhà xuất bản Tôn Giáo Hà Nội xuất bản, tập 1 và tập 2 năm 2003 (PL.2547), tập 3 năm 2009 (PL.2553)

– Thượng tọa Thiện Bình (1950-2015) được suy cử kiêm trụ trì chùa Bồ Đề.

This entry was posted in . Bookmark the permalink.