● 四 智: pháp trí 法 智, vị tri trí 未 知 智, đẳng trí 等 智, tha tâm trí 他 心 智; Pāli: cattāri ñāṇāni: dhamme ñāṇaṃ, anvaye ñāṇaṃ, pariye ñāṇaṃ, sammutiyā ñāṇaṃ, pháp trí, loại trí, tha tâm trí, thế tục trí.
Còn gọi là Tứ Chủng Trí, tức bốn trí nơi Phật quả là Đại Viên Kính Trí, Bình Đẳng Tánh Trí, Diệu Quán Sát Trí, và Thành Sở Tác Trí. Tứ Trí do tám thức chuyển thành; thức thứ tám chuyển thành Đại Viên Kính Trí, thức thứ bảy chuyển thành Bình Đẳng Tánh Trí, thức thứ sáu thành Diệu Quán Sát Trí, và năm thức trước trở thành Thành Sở Tác Trí. Mật Giáo còn đặt thêm một trí nữa là Pháp Giới Thể Tánh và mỗi trí được biểu hiện bằng một vị Phật. Trong Kim Cang Giới, Pháp Giới Thể Tánh Trí là Phật Tỳ Lô Giá Na, Đại Viên Kính Trí là A Súc Bệ Phật (Bất Động Phật), Bình Đẳng Tánh Trí là Bảo Sanh Phật, Diệu Quán Sát Trí là A Di Đà Phật, và Thành Sở Tác Trí là Bất Không Thành Tựu Phật. Trong Thai Tạng Giới, Đại Viên Kính Trí là Bảo Tràng Phật, Bình Đẳng Tánh Trí là Khai Phu Hoa Phật, Diệu Quán Sát Trí là Vô Lượng Thọ Phật, Thành Sở Tác Trí là Thiên Cổ Lôi Âm Phật.