Chiên-đà-la

● Tên là Di Lân: Skt. Mrgalanïdïika, Pali. Migalanïdïika. Thập tụng 2, tr. 7c4, T23n1435: Lộc-trượng Phạm-chí. Luật Thiện kiến 10, tr. 744c22, T24n1462: Sa-môn Lộc-trượng, Lộc-trượng là tên, Sa-môn là mang hình dáng Sa-môn, cạo tóc nhưng chừa lại một ít tóc trên đầu , mặc y phục hoại sắc, một tấm che thân, một tấm vắt vai, vào chùa nương dựa các Tỳ-kheo, sống bằng thức ăn dư. Luật Tứ phần 2, tr. 575c 15,T22n1428: Tỳ-kheo tên Vật-lực-già-nan-đề, dòng Sa-môn xuất gia.

● 旃陀羅 (S: caṇḍāla) : giai cấp thấp nhất trong giai cấp thủ-đà-la (giai cấp sau cùng trong bốn giai cấp của Ấn Độ xưa), chuyên làm nghề đồ tể, coi tù… .. Xưa kia, tại Ấn-độ hạng người này là người ngoài 4 giai-cấp trong xã-hội. Hạng người này đi ra đường phải cầm cờ, lắc chuông v.v…để người ta biết để tránh.

This entry was posted in . Bookmark the permalink.