Additional Info
Hòa thượng Như Chánh - Giải Trực - Huyền Tấn
如 正 解 直 玄 進 (1911 - 1984): Chùa Thiên Ấn
Hòa thượng Huyền Tấn
Hòa thượng thế danh Lê Nghiêm, sinh ngày 19 tháng 2 năm Tân Hợi (1911), tại làng Mỹ Lai, xã Tịnh Khê, huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi. Thân phụ là cụ ông Lê Văn Tuyên pháp danh Chơn Phúc và thân mẫu là cụ bà Ðỗ Thị Thẩn.
Năm 14 tuổi Ngài xuất gia làm đệ tử của Hòa thượng Chơn Trung–Diệu Quang được Bổn sư ban pháp danh Như Chánh, tự Giải Trực.
Năm Tân Mùi (1931), tổ Diệu Quang khai đàn truyền trao Sa–di giới cho Ngài. Bốn năm sau, ngày mồng 4 tháng 4 năm Giáp Tuất (1934), Ngài được đăng đàn thọ giới Cụ túc tại Ðại giới đàn chùa Thạch Sơn do Hòa thượng Hoằng Thạc làm Ðàn đầu, đắc pháp hiệu Huyền Tấn, nối pháp đời 41 dòng Lâm Tế, thế hệ thứ 8 pháp phái Chúc Thánh.
Năm Quý Mùi (1943), Ngài được cử về trú trì chùa Kim Liên. Thời điểm này đến cách mạng mùa thu 1945, Ngài vừa lo Phật sự tham gia phát triển An Nam Phật học Chi hội Quảng Ngãi, vừa góp sức bảo vệ đất nước qua các phong trào Phật giáo liên lạc, Phật giáo Cứu quốc thuộc liên khu 5.
Ngày 16 tháng Giêng năm Ất Mùi (1955), Ngài được cử giữ trọng trách trú trì Tổ đình Thiên Ấn. Ngài đã tổ chức trọng thể lễ cung nghinh Phật tượng, pháp khí bị di tản từ chùa Khánh Vân về Tổ đình Thiên Ấn vào ngày 1 tháng 3 năm Bính Thân (1956).
Năm Kỷ Hợi (1959), Ngài khởi công đại trùng tu Tổ đình Thiên Ấn. Sau 2 năm thi công, lễ lạc thành được tổ chức vào ngày 4 tháng 3 năm Tân Sửu (1961) dưới sự chứng minh của Hòa thượng Thích Tịnh Khiết – Hội chủ Giáo hội Tăng Già Trung phần.
Những năm 1961–1963, trước nạn kỳ thị tôn giáo của chế độ Ngô Ðình Diệm, với tư cách là Trị sự trưởng, Ngài lãnh đạo Tăng ni, tín đồ tỉnh Quảng Ngãi cùng với phong trào Phật giáo cả miền Nam kiên quyết đấu tranh đòi tự do tín ngưỡng trên cơ sở đường lối bất bạo động.
Năm Giáp Thìn (1964), GHPGVNTN thành lập, Ngài được Hội đồng Viện hóa đạo công cử vào cương vị Chánh đại diện GHPGVNTN tỉnh Quảng Ngãi.
Ðầu năm Ðinh Mùi (1967), Ngài từ nhiệm không đảm nhận công việc trú trì cũng như việc Giáo hội, chỉ tập trung vào nghiên cứu, tu trì. Ngài lâm bệnh nhẹ rồi thị tịch ngày 7 tháng 12 năm Giáp Tý (1984), trụ thế 73 tuổi đời, 50 tuổi đạo.
|