Năm 1961

Năm 1961 (Tân Sửu – PL.2505)

– Ngày 04 tháng 3, Lễ khánh thành Tổ đình Thiên Ấn ở xã Tịnh Ấn, huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi, sau gần 2 năm trùng tu tái thiết. Hòa thượng Trừng Thông – Tịnh Khiết, Hội chủ GHTG Trung Phần, quang lâm chứng minh, cắt băng khánh thành. Bấy giờ, Tổ đình do Thượng tọa Như Chánh – Huyền Tấn (1911-1984) làm trụ trì.

– Ngày 16 tháng 4 (nhằm ngày 30 – 1 – Tân Sửu), Hòa thượng  Chơn Quý – Khánh Anh (1895-1961) thế danh Võ Hóa, pháp danh Chơn Húy, tự Đạo Trân, hiệu Khánh Anh, sinh tại xã Phổ Nhì, tổng Lại Đức, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi, thuộc thiền phái Lâm Tế – Chúc Thánh, đời thứ 40, trụ trì chùa Phước Hậu (Cần Thơ), Pháp chủ GHTGNV, viên tịch, thọ 66 tuổi, 45 năm hành đạo. Những tác phẩm của Hòa thượng : Hoa Nghiêm Nguyên Nhân luận, Nhị Khóa Hiệp Giải, 25 Bài Thuyết Pháp của Thái Hư Đại Sư, Tại Gia cư sĩ luật, Duy Thức Triết Học, Qui Nguyên Trực Chỉ, Khánh Anh Văn Sao (3 tập) (TSDTVN).

– Ngày 06 tháng 7, Thượng tọa Chơn Miên – Trí Hưng (1908-1986) khai giới đàn tại chùa Sắc tứ Từ Lâm nay tại xã Tư Hiền, huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi, 3 ngày đêm. Tại giới đàn này, ngài được tấn phong Hòa thượng (53 tuổi, 27 hạ lạp).

– Ngày 08 tháng 7 năm Tân Sửu, Hòa thượng Hồng Thông – Trí Châu (1909-1961), sinh tại làng Thới H a, Tân Uyên, Thủ Dầu Một, thuộc thiền phái Lâm Tế – Gia Phổ, đời thứ 40, trụ trì chùa Long Sơn (Tân Uyên, Bình Dương), thị tịch, hưởng dương 53 tuổi.

– Ngày 25 tháng 7 năm Tân Sửu, Ni sư Như Lợi (1908-1961), thế danh Lý Thị Có, thuộc thiền phái Lâm Tế – Gia Phổ, đời thứ 39,  Tổ khai sáng chùa Chánh Phước (Long An), viên tịch, trụ thế 55 năm.

– Ngày 26 tháng 9 năm Tân Sửu, Hòa thượng Chơn Vinh – Bích Truyền (1911-1961), pháp danh Chơn Vinh, tự Chánh Khương, hiệu Bích Truyền, quê ở Phan Thiết, thuộc thiền phái Lâm Tế – Chánh Tông, đời thứ 43, trụ trì chùa Phật Quang (Bình Thuận), thị tịch, trụ thế 50 năm.

– Ngày 16 tháng 10 năm Tân Sửu, Đại đức Nguyên Tạ – Hoằng Chiếu (?-1961), thế danh Đặng Văn Tạ, húy Nguyên Tạ, quê ở tỉnh Tây Ninh, thuộc thiền phái Lâm Tế – Chánh Tông, đời thứ 44, thị tịch.

– Hòa thượng Nguyên Lưu – Giác Tánh (1911-1987) được công cử làm Phó BTS GHTG Trung Phần.

– Đại đức Quảng Hương (1926-1963) được cử làm trụ trì chùa Khải Đoan kiêm giảng sư tại Tỉnh Hội Phật giáo Ban Mê Thuột.

– Hòa thượng Hành Đạo – Phước Ninh (1915-1994) trùng tu Tổ đình Bảo Sơn thuộc thôn Phong Thăng, xã An Định, huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên, thành ngôi bảo tự uy nghiêm tráng lệ.

– Đại đức Tâm Thật – Thiện Châu (1931-1998) được Giáo hội giới thiệu du học tại Viện Đại học Phật giáo Nalanda, bang Bihar, Ấn Độ.

– Hòa thượng Trừng Châu – Huyền Quý (1897-1999) được GHTGNV cử vào Giảng sư Đoàn đi giảng dạy ở các nơi : chùa Phật Học – Biên Hòa; chùa Phổ Quang – Phú Nhuận; chùa Thanh Trước – Gò Công; chùa Thới H a, chùa Giác Thiện – An Nhơn; chùa Thiên Phước – Gò Vấp.

– Thượng tọa Hồng Phương – Trí Đức (1915-1999) theo di chúc của Bổn sư, ngài được cử làm trưởng tử, kế thế tông môn, trụ trì chùa Vĩnh Hòa (Bạc Liêu).

– Đại đức Nhựt Kiến – Định Quang (1924-1999) khởi công xây dựng lại chùa Huỳnh Kim nay thuộc quận Gò Vấp, Tp. HCM.

– Thượng tọa Tâm Nhất – Mật Thể (1912-1961) thế danh Nguyễn Hữu Thể, pháp danh Tâm Nhất, tự Mật Thể, sinh ở làng Nguyệt Biều, quận Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên, thuộc Tông Lâm Tế – Liễu Quán, đời thứ 43, thị tịch, hưởng dương 48 tuổi. Các tác phẩm của ngài như : Việt Nam Phật Giáo Sử Lược, Phật Học Dị Giản, Kinh Đại Thừa Vô Lượng Nghĩa, Phật Giáo Khái Luận, Phật Giáo Yếu Lược, Cải Tổ Sơn Môn Huế, Xuân Đạo Lý, Mật Thể Văn Sao (do Lệ Như sưu tập).

– Hòa thượng Nguyên Phước – Quang Thể (1922-2005) khai sơn xây dựng chùa Thọ Quang ở xã Hòa Thọ, huyện Hòa Vang, tỉnh Quảng Nam.

– Thượng tọa Hương Sơn – Trí Hữu (1912-1975) được cung thỉnh vào chức vụ Trị sự trưởng GHTG Quảng Nam – Đà Nẵng.

– Đại đức Chơn Phát – Long Tôn (1931-?) kế thế trụ trì chùa Long Tuyền (Quảng Nam).

– Hòa thượng Đồng Kỉnh – Tín Quả (1891-1978) được cung thỉnh làm Hòa thượng Đàn đầu truyền giới Sa-di tại chùa Thiên Bửu Hạ, Ninh Hòa – Khánh Hòa.

– Hòa thượng Đạo Thông – Trí Thắng (1891-1975) được thỉnh làm Chứng minh Đạo sư cho BĐD Cổ sơn môn Trung Phần.

– Đại đức Như Quả – Thiện Hoa (1918-1973) kế thế trụ trì chùa Phước Hậu nay tại ấp Đông Hậu, xã Ngãi Tứ, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long.

– Ni sư Hồng Ẩn – Như Thanh (1911-1999) được cung thỉnh làm Đàn chủ và Hòa thượng Đàn đầu giới đàn Ni tại chùa Từ Nghiêm nay thuộc quận 10, Tp. HCM.

– Ni sư Tâm Nguyệt – Thể Yến (1908-1989) mở Ký nhi viện Diệu Đức (Huế), do Ni sư làm Giám đốc.

– Thượng tọa Hành Thiện – Hưng Từ (1911-1991) khai sơn chùa Linh Sơn nay tại xã Lạc Tánh, huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận.

– Thiền sư Nguyên Chí – Hải Huệ sáng lập chùa Nghĩa Phú nay tại thôn Đông Phước, thị xã Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.

– Chùa Từ Đàm ở Thuận Hóa – Huế đại trùng tu, mở rộng quy mô, xây lại chánh điện, nhà Tổ, phương trượng, tăng xá với kết cấu bê tông cốt thép. Chùa này do Thượng tọa Trí Đức – Thiện Siêu (1921-2001) làm trụ trì.

– Thượng tọa Tâm Như – Mật Nguyện (1911-1972) khai giới đàn tại chùa Linh Quang (Thừa Thiên – Huế).

– Thượng tọa Thanh Giới – Thiện Tường (1917-1984) được cung thỉnh làm Hòa thượng Đàn đầu cho giới đàn chùa Giác Nguyên, phường Khánh Hội, Sài Gòn.

– Thượng tọa Như Quả – Thiện Hoa (1918-1973) được cung thỉnh làm Giới sư cho giới đàn chùa Ấn Quang tại thôn Vườn Lài, tỉnh Chợ Lớn. Trong số giới tử tại đây có ngài Trí Quảng thọ giới Tỳ-kheo.

– Hòa thượng Giác Trang – Hải Tràng (1884-1972) được cung thỉnh làm Hòa thượng Đàn đầu, Thượng tọa Thanh Giới – Thiện Tường làm Giới sư, Thượng tọa Ngộ Trí – Huệ Hưng làm Giáo thọ cho giới đàn chùa Vạn Thọ, phường Tân Định, Sài Gòn.

– Chùa Bửu Phong tại núi Bửu Long, tỉnh Biên Hòa mở Trường Kỳ giới đàn, Hòa thượng Thiện An được thỉnh làm Yết Ma cho giới đàn này.

– Hòa thượng Giác Trang – Hải Tràng (1884-1972) được cung thỉnh làm Hòa thượng Đàn đầu, Thượng tọa Thanh Giới – Thiện Tường làm Giới sư cho đại giới đàn chùa Phổ Quang thuộc quận Phú Nhận, tỉnh Gia Định.

– Hòa thượng Chơn Trí – Pháp Hải (1895-1961), thế danh Nguyễn Văn An, người Sa Đéc, thuộc thiền phái Lâm Tế, đời thứ 39, trụ trì Tổ đình Long Phước (Vĩnh Long), viên tịch, thọ 67 tuổi.

– Thượng tọa Phát Huệ (1917-2008) được cung thỉnh làm Trị sự trưởng GHTGNV tỉnh Vĩnh Long.

– Thượng tọa Thích Đổng Hiển (?-1973) kế thế trụ trì chùa Long Sơn nay tại thôn Lâm Tuyền, thị trấn Dran, huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng.

– Hòa thượng Thiền Quang (?-1961), thế danh Trần Văn Vạn, thuộc thiền phái Lâm Tế – Gia Phổ, đời thứ 40, hoằng hóa ở Phù Cừ Am tự và chùa Hưng Long (Kiên Giang), viên tịch.

– Đại đức Quảng Đức – Bổn Chánh, thuộc thiền phái Lâm Tế – Liễu Quán, đời thứ 45, kế thế trụ trì chùa Phước Thạnh tại thị trấn Cái Bè – Tiền Giang (1961-1970).

– Đại đức Quảng Cần – Trung Đức (1915-1975) kế thế trụ trì Khánh Quới Cổ Tự nay tại xã Tân Bình, huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang.

– Đại đức Tâm Vân – Trí Ngọc, thuộc thiền phái Lâm Tế – Liễu Quán, đời thứ 43, kế thế trụ trì chùa Kim Tiên, nay tại khu 7, thị trấn Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang (1961-1976).

– Thượng tọa Trí Hải – Quảng Liên (?-2009) thành lập chùa Liên Hải nay ở số 11/37, đường Tân Hòa, phường Hiệp Phú, quận 6, Tp. HCM.

– Đại đức Tâm Cần – Chơn Ngộ (1913-2013) được Hòa thượng Tôn Thắng cử làm trụ trì chùa Tịnh Độ nay tại thị xã Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.

This entry was posted in . Bookmark the permalink.