Năm 2002

Năm 2002 (Nhâm Ngọ – PL.2546)

– Ngày 07 tháng 1 (nhằm ngày 24 – 11 – Tân Tỵ), Hòa thượng Chơn Giác – Long Hải (1919-2002) thế danh Ôn Nguyện, pháp danh Chơn Giác, tự Đạo Hoa, hiệu Long Hải, sinh tại làng Thi Nhơn, xã Điện Phong, huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam, thuộc thiền phái Lâm Tế – Chúc Thánh, đời thứ 40, trụ trì chùa Nghĩa Trũng (Điện Bàn – Quảng Nam) viên tịch, thọ 83 tuổi, 47 hạ lạp.

– Ngày 30 tháng 1 (nhằm ngày 18 – 12 – Tân Tỵ), Chùa Huỳnh Võ tại số 13, đường Linh Trung, phường Linh Trung, quận Thủ Đức, TP. HCM đổi danh hiệu là Thiền viện Tuệ Quang, được THPG TP. HCM chấp thuận, ban hành QĐ số 702/QĐ/THPG ngày 19/11/2001 (thienvientuequang.org).

– Ngày 10 tháng 1 năm Nhâm Ngọ, Lễ đặt đá xây dựng chánh điện

Thiền viện Liễu Đức tại ấp 1A, xã Phước Thái, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai. Công trình xây dựng chánh điện hoàn thành sau 7 tháng thi công, Lễ khánh thành được tổ chức vào ngày 25 tháng 7 âl.

– Ngày 02 tháng 3 (nhằm ngày 19 – 1 – Nhâm Ngọ), Lễ đặt đá xây dựng Thiền viện Trúc Lâm Yên Tử (chùa Lân) tại xã Thượng Yên Công, thị xã Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh, dưới sự chứng minh của Hòa thượng Thích Thanh Tứ (1927-2011).

– Ngày 21 tháng 3 (nhằm ngày 01 – 2 – Nhâm Ngọ), Hòa thượng Nhựt Thành – Bửu Tiên (1919-2002), thế danh Nguyễn Bửu Tiên, húy Nhựt Thành, thuộc thiền phái Lâm Tế – Gia Phổ, đời thứ 41, Tổ khai sơn chùa Thiên Lộc (Đức Hòa, Long An), viên tịch, thọ 84 tuổi, 54 hạ lạp.

– Ngày 29 tháng 5 năm Nhâm Ngọ, Hòa thượng Bổn Nam – Huệ Minh (1925-2002), thế danh Nguyễn Văn Nam, húy Bổn Nam, thuộc thiền phái Lâm Tế – Chánh Tông, đời thứ 41, trụ trì chùa Khánh An (Cần Đước, Long An), viên tịch, thọ 78 tuổi.

– Ngày 10 tháng 6 năm Nhâm Ngọ, Thượng tọa Tâm Ý – Trường Định (1950-2002), họ Võ, húy Thế Tâm, pháp danh Tâm Ý, tự Trường Định, sinh tại xã Duy Trung, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam, thuộc thiền phái Lâm Tế – Liễu Quán, đời thứ 43, trụ trì chùa Phú Hậu (Huế), thị tịch, trụ thế 53 năm, 25 hạ lạp.

– Ngày 01 tháng 9 (nhằm ngày 24 – 7 – Nhâm Ngọ), Hòa thượng Quảng Lăng – Thiện Huê (1923-2002), thế danh Nguyễn Văn Lăng, húy Quảng Lăng – Tín Huê, hiệu Thiện Huê, sinh tại xã Phú Cường, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương, thuộc dòng Tế Thượng – Chánh Tông, đời thứ 45, trụ trì chùa Đại Giác (TP. HCM), viên tịch, thọ 80 tuổi, 55 hạ lạp.

– Ngày 28 tháng 10 (nhằm ngày 23 – 9 – Nhâm Ngọ), Hòa thượng Hành Giải – Phước Trí (1920-2002) thế danh Huỳnh Hữu Ân, pháp danh Thị Tín, tự Hành Giải, hiệu Phước Trí, sinh tại làng Phương Lưu, xã Xuân Thọ, huyện Đồng Xuân, Phú Yên, thuộc thiền phái Lâm Tế – Chúc Thánh, đời thứ 42, trụ trì chùa Triều Tôn (Phú Yên), viên tịch, 83 tuổi, 55 hạ lạp.

– Ngày 04 tháng 10 năm Nhâm Ngọ, Ni trưởng Chơn Minh – Như Châu (1915-2002) thế danh Đinh Thị Châu, pháp danh Chơn Minh, tự

Như Châu, sinh tại làng Mỹ Trà, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp, thuộc thiền phái Lâm Tế – Gia Phổ, đời thứ 40, Viện chủ chùa Pháp Thắng (Vũng Tàu), viên tịch, thọ 88 tuổi, 68 hạ lạp.

– Ngày 15 tháng 11 (nhằm ngày 11 – 10 – Nhâm Ngọ), Ni trưởng Nhựt Kỉnh – Trí Thuần (1911-2002) thế danh Cao Thị Kỉnh, tự Nhựt Kỉnh, hiệu Trí Thuần, quê ở xã Thới Long, huyện Ô Môn, tỉnh Cần Thơ, thuộc thiền phái Lâm Tế – Gia Phổ, đời thứ 41, trụ trì chùa Dược Sư (TP. HCM), viên tịch, thọ 92 tuổi, 65 hạ lạp.

– Tháng 11, Hòa thượng Thích Thanh Từ sang Mỹ hoằng pháp. Tại California vào ngày 13/11, Ngài được Phật tử hiến cúng ngôi nhà để Hòa thượng lập Thiền viện, ngài đặt danh hiệu là Thiền viện Vô Ưu. Ngày 16/11, Hòa thượng chứng minh Lễ đặt đá xây dựng Thiền viện Diệu Nhân cũng tại California (TTVN).

– Ngày 14 tháng 12 (nhằm ngày 11 – 11 – Nhâm Ngọ), Lễ khánh thành Thiền viện Trúc Lâm Yên Tử (chùa Lân) tại xã Thượng Yên Công, Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh, do Thượng tọa Thích Thông Phương làm trụ trì.

– Ngày 21 tháng Chạp năm Nhâm Ngọ, Ni trưởng Tịnh Hoa (1915-2002) thế danh Tăng Ngọc Thanh, pháp danh Tịnh Hoa, sinh tại xã Long Đức, tỉnh Trà Vinh, thuộc thiền phái Lâm Tế – Gia Phổ, đời thứ 42, Viện chủ chùa Liên Quang (Trà Vinh), viên tịch, thọ 87 tuổi, 60 hạ lạp.

– Gia đình Phật tử Từ Vân cúng dường khu đất tại ấp 7, xã Tam Lập, huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương, lên Hòa thượng Thích Thanh Từ để Hòa thượng thành lập Thiền viện (sau này là Thiền viện Trúc Lâm Thanh Nguyên).

– Đại đức Đồng Hóa – Viên Tuệ (1947-?) kế thế trụ trì Tổ đình Phước Sơn tại xã Xuân Sơn Bắc, huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên.

– Hòa thượng Huệ Phát – Như Tín trùng tu Tổ đình Hưng Long  nay thuộc quận 10, TP. HCM.

– Sách Hai Quãng Đời của Sơ Tổ Trúc Lâm, tác giả Hòa thượng Thích Thanh Từ, Nhà xuất bản Tôn Giáo năm 2002, Pl : 2546

– Đại đức Đồng Tiến – Viên Hạnh kế thế trụ trì chùa Từ Quang trên núi Bạch Thạch, xã An Dân, huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên. Cũng năm này, ngài kế thế trụ trì chùa Triều Tôn tại xã Xuân Thọ 2, huyện Sông Cầu, tỉnh Phú Yên.

– Hòa thượng Hành Giải – Phước Trí (1920-2002) được cung thỉnh làm Chứng minh Đạo sư cho BTS Phật giáo tỉnh Phú Yên.

– Hòa thượng Hạnh Huệ – Đỗng Minh (1927-2005) vận động thành lập Ban phiên dịch Pháp tạng PGVN, do Hòa thượng làm Trưởng ban hướng dẫn Tăng Ni, Cư sĩ phiên dịch.

– Hòa thượng Lệ Hồng – Huệ Hà (1936-2009) được suy cử làm Ủy viên HĐTS GHPGVN.

– Sư cô Minh Thiện (1954-?) được Tỉnh hội Phật giáo Lâm Đồng cử  về trụ trì chùa Long Hoa (chùa Đất Làng) nay tại thôn Đất Làng, xã Xuân Trường, TP. Đà Lạt.

– Bộ sách Thanh Từ Toàn Tập xuất bản, do Ban Văn hóa Thường Chiếu biên tập, Thiền viện Hương Hải thực hiện (từ năm 2002-2004), gồm có 29 tập.

– Ni trưởng Quảng Định – Như Lý (1932-2008) được suy cử làm Phó BTS Tỉnh hội Phật giáo Long An, nhiệm kỳ VI và VII.

– Ni sư Như Minh (1945-2014) tổ chức đại trùng tu Thiền viện Tuệ Thông, hiện tại ấp 1C, xã Phước Thái, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai. Thiền viện xây dựng mới nhiều công trình : giảng đường, thiền đường, trai đường, nhà chúng, nhà trù,…

– Hòa thượng Nhuận Đức – Chơn Huệ (1923-2012) và Hòa thượng Lệ Hòa – Thiện Nhu (1917-2003) được suy tôn làm thành viên HĐCM TW. GHPGVN.

– Toàn Tập Tâm Như – Trí Thủ, 5 tập do Quảng Hương Già Lam sưu tập, NXB Tp. HCM 2002 (tập 1 – 3); tập 4 và 5 đến năm 2011 được NXB Phương Đông xuất bản.

– Hòa thượng Nguyên Phước – Quang Thể (1922-2005) được suy cử vào HĐCM và HĐTS TW. GHPGVN (2002-2007).

– Thượng tọa Đức Thành – Đồng Hạnh (1942-2003) được cung cử giữ chức Phó BTS kiêm Trưởng Ban Kiểm soát tỉnh hội Phật giáo Bình Định.

– Hòa thượng Quảng Phước – Thiện Nhơn (1931-2013) được suy cử vào HĐCM GHPGVN kiêm Trưởng BTS GHPGVN tỉnh Bình Định (2002-2013).

– Ni trưởng Quả Đức – Diệu Tín (1918-2016) được suy cử làm Phó trưởng BTS Phật giáo tỉnh Cà Mau nhiệm kỳ IV và V (2002 – 2012).

Vào năm 2012, Ni trưởng được cung thỉnh làm Chứng minh BTS và Chứng minh Phân ban Ni giới thuộc Ban Tăng sự Phật giáo tỉnh Cà Mau.

– Hòa thượng Minh Đạo – Thiện Thanh (1941-2016) được suy cử làm Trưởng BTS GHPGVN tỉnh Long An nhiệm kỳ VI và VII (2002-2012).

This entry was posted in . Bookmark the permalink.