● Có 2 nghĩa:
1) Thiền, tiếng Phạm (Dhyâna). Trung Hoa dịch là “Tư duy tu” hay Tịnh lự.
Tư duy tu; người tu hành lấy một chơn lý làm đối tượng rồi chuyên tâm suy nghĩ xét tìm kỳ cho phát minh được chơn lý ấy.
Tịnh lự; tất cả niệm lự được thanh tịnh, hay làm cho thanh tịnh các niệm lự, ở trong thể thanh tịnh ấy để xét tìm chơn lỳ, dứt trừ nghiệp hoặc mê lầm.
Định ; Tiếng Phạm (Sacuâdhi). Tức là tâm chuyên chú vào một cảnh, xa lìa bao nhiêu vọng tưởng tán loạn. Thiền định có nhiều tầng bậc cao thấp khác nhau, như; Thiền định của ngoại đạo, thuyên định của Phật pháp, thuyền định của các bậc Thanh Văn, La-hán, Bồ-tát và Phật v.v… Còn chỉ Tứ Thiền của cõi Sắc giới và Tứ định của cõi Vô sắc giới, gộp lại gọi là Tứ Thiền bát định.
2) Đồng nghĩa với Tọa thiền. Ngũ Gia Tham Tường Yếu Lô Môn Phụ Lục: “Người tu Thiền định, trước là trải tấm bồ đoàn, sau đó ngồi kiết già ngay ngắn”.