Năm 1976

Năm 1976 (Bính Thìn – PL.2520), năm đầu thời CHXHCNVN.

– Ngày 14 tháng Giêng năm Bính Thìn, Hòa thượng Tâm Ấn – Viên Quang (1895-1976) thế danh Nguyễn Hữu Duy, pháp danh Tâm Ấn, tự Vĩnh Thừa, hiệu Viên Quang, nguyên quán thôn Đa Nghi, tổng An Nhơn, huyện Phong Điền, tỉnh Quảng Trị, thuộc thiền phái Lâm Tế, Tổ khai sơn chùa Châu Lâm (Thuận Hóa, Huế), viên tịch, thọ 80 tuổi, 59 hạ lạp.

– Ngày 15 tháng 2 năm Bính Thìn, Hòa thượng Chơn Miên – Trí Hưng (1908-1986) khai mở trường Hương tại chùa Thiền Lâm (nay tại phường 13, quận 6, Tp. HCM), quy tụ hơn 100 giới tử từ các tỉnh về dự.

– Ngày 16 tháng 3 năm Bính Thìn, Hòa thượng Trừng Kệ – Tôn Thắng (1889-1976) thế danh Dương Văn Minh, pháp danh Trừng Kệ, tự Như Nhu, sinh tại làng Hà My, tổng Bích La, phủ Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị, thuộc thiền phái Lâm Tế – Liễu Quán, đời thứ 42, Tổ khai sơn chùa Phổ Đà (Đà Nẵng), viên tịch, thọ 87 tuổi, 53 hạ lạp.

– Ngày 24 tháng 5 năm Bính Thìn, Hòa thượng Tâm Thanh – Tịch Tràng (1909-1976) thế danh Hồ Thăng, pháp danh Tâm Thanh, hiệu Tịch Tràng, sinh tại làng Lỗ Giáng, xã Cẩm Lệ, huyện Hòa Vang, tỉnh Quảng Nam, thuộc thiền phái Lâm Tế – Liễu Quán, đời thứ 43, trụ trì Tổ đình Linh Sơn (Khánh Hòa), viên tịch, thọ 68 tuổi.

– Ngày 14 tháng 7 năm Bính Thìn, Hòa thượng Tâm Trí – Viên Giác (1912-1976) thế danh Trần Đại Quảng, pháp danh Tâm Trí, tự Viên Giác, hiệu Chiếu Nhiên, sinh tại làng Dương Nổ, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên, thuộc thiền phái Lâm Tế – Liễu Quán, đời thứ 43, Tổ khai sơn chùa Giác Hải (Vạn Ninh, Khánh Hòa), viên tịch, thọ 65 tuổi, 27 hạ lạp. Những tác phẩm của Hòa thượng : Lương Hoàng Sám, 10 quyển, Đại Thừa Kim Cang kinh luận, Phẩm Phổ Môn, Quan Hệ Tư Tưởng, Tìm Hiểu Quán Thế Âm Bồ-tát, Lịch Sử Phong Cảnh Chùa Giác Hải, Khuyên Niệm Phật (thơ) (CTTĐPGTH).

– Ngày 01 tháng 09 năm Bính Thìn, Hòa thượng Hồng Thuộc – Thiện Ngươn (1887-1976), thế danh Nguyễn Văn Thuộc, húy Hồng Thuộc, thuộc thiền phái Lâm Tế, đời thứ 40, trụ trì chùa Giác Nguyên (Cần Giuộc, Long An), viên tịch, thọ 90 tuổi.

– Ngày 28 tháng 9 năm Bính Thìn, Hòa thượng Hồng An – Huệ Long (1899-1976), thế danh Đỗ Văn Dạy, húy Hồng An, thuộc thiền phái Lâm Tế – Gia Phổ, đời thứ 40, Tổ khai sơn chùa Linh Bửu (Đức Hòa, Long An), viên tịch, thọ 78 tuổi.

– Ngày 09 tháng 9 năm Nhâm Thìn, Hòa thượng Hồng Lương – Tâm Hồng (1914-1976), thuộc thiền phái Lâm Tế – Chánh Tông, đời thứ 40, Tổ khai sáng chùa Tân Long (Đức Hòa, Long An), viên tịch, thọ 63 tuổi.

– Hòa thượng Thích Thế Long (1909-1985) được giữ chức Phó chủ tịch Ủy Ban MTTQ tỉnh Hà Nam Ninh và là Đại biểu Hội Đồng Nhân Dân Tỉnh (1976 – 1980).

– Hòa thượng Trừng Nguyện – Đôn Hậu (1905-1992) đắc cử Đại biểu Quốc hội khóa VI nước CHXH CNVN. Cũng trong năm này, Hòa thượng được mời giữ chức Ủy viên Đoàn chủ tịch Ủy ban TW MTTQVN.

– Hòa thượng Tâm Như – Trí Thủ (1909-11984) mở Đại giới đàn Quảng Đức ở chùa Ấn Quang nay thuộc quận 10, Tp. HCM và làm Đàn chủ.

– Đại đức Thị Bổn – Hồng Viên (1954-?) kế thế trụ trì Tổ đình Thắng Quang ở xã Hoài Sơn, huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định.

– Đại đức Nguyên Hoằng – Thiện Dương kế thế trụ trì chùa Linh Sơn tại thôn Hiền Lương, xã Vạn Lương, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa.

– Thượng tọa Như Trạm – Tịch Chiếu (1912-?) được mời làm Phó ban liên lạc Phật giáo yêu nước tỉnh Bình Dương.

– Ni trưởng Hồng Tích – Diệu Kim (1908-1976) thế danh Trần Quý Tích, pháp danh Hồng Tích, tự Diệu Kim, sinh tại Cầu Kè, tỉnh Vĩnh Bình (Trà Vinh), thuộc thiền phái Lâm Tế – Gia Phổ, đời thứ 40, Tổ khai sơn chùa Bảo An (Cần Thơ), viên tịch, thọ 68 tuổi, 48 hạ lạp.

– Hòa thượng Trừng Kệ – Tôn Thắng (1889-1976) được cung thỉnh làm thành viên HĐCM TƯ. GHPGVNTN.

– Thượng tọa Tâm Lượng – Từ Mẫn (1932-2007) được Viện Hóa Đạo suy cử làm trụ trì chùa Phổ Đà (Đà Nẵng).

– Sư cô Hạnh Đạo (1943-2007) được GHPG tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng cử làm trụ trì chùa Hòa Quang tại huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.

– Đại đức Nguyên Đức – Minh Phát (1956-1996) được cử giữ chức Phó Tổng quản sự kiêm Tri khố Tổ đình Ấn Quang (TP. HCM). Cũng năm này, ngài nhậm chức trụ trì chùa Viên Giác tại quận Tân Bình, Tp. HCM.

– Hòa thượng Phước Bình – Hành Trụ (1904-1984) được cung thỉnh làm Đàn đầu Hòa thượng, Hòa thượng Từ Nhơn làm Giới sư cho giới đàn tại chùa Ấn Quang, quận 10, TP. HCM.

– Đại đức Thích Đức Nghi (1947-?) sáng lập Tu viện An Lạc nay tại khu 3B, phường Lộc Sơn, thị xã Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng (LSNNCTLĐ).

– Đại đức Quảng Thiện kế thế trụ trì Khánh Quới Cổ Tự nay tại xã Tân Bình, huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang.

– Hòa thượng Thị Trung – Hạnh Trực (1906-1978) được bầu làm PĐD GHPGVNTN thị xã Hội An (Quảng Nam).

– Thượng tọa Quảng Lăng – Thiện Huê (1923-2002) khai sơn Tu viện Bát Nhã (nay tại thôn Vạn Hạnh, thị trấn Phú Mỹ, huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu).

– Đại đức Như Minh – Pháp Chiếu (1935-2014) kế thế trụ trì Tổ đình Sắc tứ Giác Nguyên nay tại thị trấn Dran, huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng.

– Thượng tọa Nguyên Phước – Quang Thể (1922-2005) được thỉnh cử làm CĐD Tỉnh hội Phật giáo Quảng Nam – Đà Nẵng (1976-1977) (Tưởng Niệm Trưởng lão Hòa thượng Thích Quang Thể, NXB Văn Nghệ 2009).

NĂM 1977 (ĐINH TỴ – PL.2521)

– Ngày 25 tháng 1, Hòa thượng Phước Bình – Hành Trụ (1904-1984) được cung thỉnh làm Hòa thượng Đường đầu, Hòa thượng Đôn Hậu làm Yết Ma, Hòa thượng Mật Hiển, Hòa thượng Thiện Tường làm Giáo thọ cho Đại giới đàn Quảng Đức tại chùa Ấn Quang, quận 10, TP. HCM.

– Ngày 02 tháng 4 năm Đinh Tỵ, Thượng tọa Thích Duy Lực (1923-2000) chính thức hoằng dương Tổ sư thiền tại chùa Từ Ân, đường Hùng Vương, quận 11, Chợ Lớn, TP. HCM.

– Ngày 12 tháng 7, Hòa thượng Nguyên Nhân – Giác Lễ (?-1977), thế danh Lê Nhân, húy Nguyên Nhân, thuộc thiền phái Lâm Tế – Chánh Tông, đời thứ 42, Tổ khai sơn chùa Phước Lộc (Đức Hòa, Long An), viên tịch.

– Ngày 26 tháng 9, Ni trưởng Hồng Ẩn – Như Thanh (1911-1999) được cung thỉnh làm Đàn chủ và Hòa thượng Ni Đàn đầu giới đàn Kiều Đàm III tại chùa Từ Nghiêm (quận 10, TP. HCM).

– Ngày 22 tháng 11, Ni sư Nhựt Hoa – Như Khánh (1900-1977), thế danh Nguyễn Thị Cúc, húy Nhựt Hoa, thuộc thiền phái Lâm Tế – Gia Phổ, đời thứ 41, Tổ khai sáng chùa Ân Thọ (Long An), viên tịch, thọ 77 tuổi.

– Ngày 26 tháng 12 (nhằm ngày 16 – 11 – Đinh Tỵ), Hòa thượng Bổn Đức – Thành Đạo (1906-1977), thế danh Trần Văn Đước, pháp danh Bổn Đức, hiệu Thành Đạo, sinh tại Bến Tre, thuộc thiền phái Lâm Tế – Chánh Tông, đời thứ 40, Tổ khai sơn chùa Phật Ấn (Quận 1, TP. HCM), viên tịch, thọ 71 tuổi, 62 tuổi đạo.

– Hòa thượng Phước Bình – Hành Trụ (1904-1984) được cử giữ chức Tổng vụ trưởng Tổng Vụ Tăng Sự GHPGVNTN (1977 – 1981).

– Hòa thượng Trừng Nguyện – Đôn Hậu (1905-1992) được suy cử vào Hội Đồng Trưởng Lão và giữ chức vụ Chánh Thư ký Viện Tăng Thống, tại Đại hội kỳ VII của GHPGVNTN.

– Tổ đình Báo Quốc tại Tp. Huế, tỉnh Thừa Thiên – Huế mở giới đàn, Hòa thượng Trừng Nguyện – Đôn Hậu (1905-1992) được cung thỉnh làm Hòa thượng Đàn đầu, Hòa thượng Mật Hiển làm Yết Ma, Hòa thượng Hưng Dụng làm Đệ nhị tôn chứng (BNSGĐTVN).

– Thượng tọa Viên Khánh – Thông Bửu (1936-2007) được cử giữ chức vụ Tổng vụ trưởng Tổng vụ cư sĩ GHPGVNTN (1977-1981).

– Chùa Trúc Lâm tại Huế dựng bia “Mật Nguyện tháp bi minh” do Pháp khế và học đồ cẩn chí.

– Thượng tọa Tâm Niệm – Từ Ý (1919-1990) nhận lãnh chức vụ CĐD Phật giáo huyện Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.

– Hòa thượng Trí Thắng – Đồng Huy (1919-2010) được cung thỉnh làm CĐD Phật giáo huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Nai.

Sư cô Hồng Cúc – Diệu Nghĩa (1908-1988) đại trùng tu chùa Linh Bửu nay tại số 228, ấp Bình Tây, xã Bình Trinh Đông, thị trấn Tân Trụ, huyện Tân Trụ, tỉnh Long An.

– Thượng tọa Nhuận Cần – Thiện Phú (1921-1977), thuộc thiền phái Lâm Tế – Liễu Quán, đời thứ 46, trụ trì chùa Đức Sơn (Thủ Dầu Một, Bình Dương), thị tịch, trụ thế 56 năm.

– Thượng tọa Thích Thiện Nghĩa (1921-?) kế thế trụ trì chùa Đức Sơn tại làng Hiệp Thành, Thủ Dầu Một (Bình Dương).

– Thượng tọa Hồng Lệ – Chơn Minh, thuộc thiền phái Lâm Tế – Gia Phổ, đời thứ 40, kế thế trụ trì Bửu Lâm Cổ tự tại thôn Phú Hội, Định Tường, nay là phường 3, TP. Mỹ Tho (1977-1981).

– Hòa thượng Hồng Vật – Chơn Mỹ (?-1977), thuộc thiền phái Lâm Tế – Chánh Tông, đời thứ 40, trụ trì chùa Giác Hải (quận 6, Tp. HCM), viên tịch.

– Thượng tọa Nhuận Đức – Chơn Huệ (1923-2012) khai sơn chùa Bửu Long nay thuộc huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang.

– Đại đức Không Phi – Trí Hải (1944-2014) được Hòa thượng Trí Tâm đề cử làm trụ trì chùa Phước Huệ nay tại phường Vĩnh Hải, Tp. Nha Trang.

This entry was posted in . Bookmark the permalink.