Tìm:
xóa tìm lại
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Số Ả Rập● (Arabic numeric system) tức những số 1, 2, 3, 4… ta thường dùng hiện tại. Gọi là số Ả Rập vì hệ thống này do người Ả Rập truyền vào châu Âu. Trước kia, châu Âu chỉ biết dùng số La Mã.
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Sở Ca● Là những khúc hát bằng tiếng nước Sở thời Xuân Thu Chiến Quốc. Khi quân Hán của Lưu Bang vây hãm quân Sở của Hạng Vũ tại Cai Hạ (nay thuộc huyện Linh Bích, tỉnh An Huy), Hạng Vũ vẫn còn rất đông quân, Trương Lương bèn bày kế cho người thổi sáo và hát những điệu dân ca nước Sở, quân Hạng Vũ(...)
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Số Cát Sông Hằng● (Hằng hà sa số): số lượng rất lớn, không thể tính đếm, cũng như số cát của con sông Hằng. Trong kinh Phật thường dùng cách nói này để diễn đạt những số lượng rất lớn.
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Sở Duyên● Chữ “sở duyên” ở đây có nghĩa là đối tượng nhận thức của thức và trí.
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Sở Duyên Duyên● Tâm vương, tâm sở mượn các duyên mà sanh khởi, là sở duyên của tự tâm. Sở duyên là đối tượng của nhận thức, chẳng hạn như sắc, thanh, hương, vị, xúc, pháp là sở duyên của sáu thức. Nếu khi đối tượng được nhận thức bởi tâm và tâm sở trở thành nguyên nhân làm cho tâm và tâm sở sanh ra kết quả,(...)
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Sở Hành Cảnh● 所行境 = cảnh, cảnh giới, chỉ cho môi trường hoạt động.
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Sở Háo● Sự ưa-thích cá nhơn, riêng tư của mình
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Sở Hóa● 所化. Chỉ cho chúng sanh.
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Số Luận● (Sāṃkhya) .Là một trường phái triết học cổ Ấn Độ, trong kinh thường gọi họ là Ca Tỳ La ngoại đạo, hoặc Vũ Chúng ngoại đạo, hay Vũ Tế ngoại đạo. Khác với Lục Sư ngoại đạo hoàn toàn chống đối Bà La Môn giáo, Số Luận có nhiều điểm tương đồng và thậm chí vay mượn một số luận điểm của Bà La Môn(...)
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Sô Nghị● (lời nghị luận của kẻ tiều phu), ý nói chẳng phải là cao kiến gì nên tạm dịch là “lời nghị luận ngô nghê”.

Tìm:
xóa tìm lại
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Số Ả Rập● (Arabic numeric system) tức những số 1, 2, 3, 4… ta thường dùng hiện tại. Gọi là số Ả Rập vì hệ thống này do người Ả Rập truyền vào châu Âu. Trước kia, châu Âu chỉ biết dùng số La Mã.
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Sở Ca● Là những khúc hát bằng tiếng nước Sở thời Xuân Thu Chiến Quốc. Khi quân Hán của Lưu Bang vây hãm quân Sở của Hạng Vũ tại Cai Hạ (nay thuộc huyện Linh Bích, tỉnh An Huy), Hạng Vũ vẫn còn rất đông quân, Trương Lương bèn bày kế cho người thổi sáo và hát những điệu dân ca nước Sở, quân Hạng Vũ(...)
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Số Cát Sông Hằng● (Hằng hà sa số): số lượng rất lớn, không thể tính đếm, cũng như số cát của con sông Hằng. Trong kinh Phật thường dùng cách nói này để diễn đạt những số lượng rất lớn.
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Sở Duyên● Chữ “sở duyên” ở đây có nghĩa là đối tượng nhận thức của thức và trí.
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Sở Duyên Duyên● Tâm vương, tâm sở mượn các duyên mà sanh khởi, là sở duyên của tự tâm. Sở duyên là đối tượng của nhận thức, chẳng hạn như sắc, thanh, hương, vị, xúc, pháp là sở duyên của sáu thức. Nếu khi đối tượng được nhận thức bởi tâm và tâm sở trở thành nguyên nhân làm cho tâm và tâm sở sanh ra kết quả,(...)
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Sở Hành Cảnh● 所行境 = cảnh, cảnh giới, chỉ cho môi trường hoạt động.
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Sở Háo● Sự ưa-thích cá nhơn, riêng tư của mình
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Sở Hóa● 所化. Chỉ cho chúng sanh.
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Số Luận● (Sāṃkhya) .Là một trường phái triết học cổ Ấn Độ, trong kinh thường gọi họ là Ca Tỳ La ngoại đạo, hoặc Vũ Chúng ngoại đạo, hay Vũ Tế ngoại đạo. Khác với Lục Sư ngoại đạo hoàn toàn chống đối Bà La Môn giáo, Số Luận có nhiều điểm tương đồng và thậm chí vay mượn một số luận điểm của Bà La Môn(...)
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Sô Nghị● (lời nghị luận của kẻ tiều phu), ý nói chẳng phải là cao kiến gì nên tạm dịch là “lời nghị luận ngô nghê”.