AJAX progress indicator
Tìm: xóa tìm lại
  • Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Bộ Giản Ma Biện Dị Lục
    ● Bộ sách này gồm tám quyển, biên soạn vào năm Ung Chánh thứ 11 (1733). Nguyên khởi là do sư Hán Nguyệt Pháp Tạng thuộc dòng Thiền Lâm Tế soạn cuốn Ngũ Tông Nguyên, môn nhân của Sư là Đàm Cát Hoằng Nhẫn cũng soạn cuốn Ngũ Tông Cứu để đả kích giáo nghĩa dòng Thiền Tào Động lúc ấy, gây nên tranh(...)
  • Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Bờ Kia
    ● Tiếng Phạm gọi là Ba-la (Pàra). Tàu dịch là “bỉ-ngạn” (bờ bên kia). Tức là chỉ cho “Niết-bàn”. Cảnh-giới sinh-tử ví cho thử ngạn (bờ bên này). Nghiệp phiền-não ví cho trung-lưu (giữa dòng). Niết-bàn ví cho bỉ-ngạn (bờ bên kia).
  • Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Bố Kim
    ● (Trải Vàng): Khi xưa trưởng giả Cấp Cô Độc lấy vàng ròng lót đất để mua khu vườn của thái tử Kỳ Đà nhằm tạo Tinh Xá cúng dường Phật ở nước Xá Vệ. Do tích này, nghĩa cử bỏ tiền của để kiến tạo đạo tràng tự viện cũng gọi là “bố kim” (trải vàng).
  • Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Bố Kim Vô Địa
    ● Bố Kim (trải vàng) là điển tích trưởng giả Cấp Cô Độc đem vàng trải lên mặt đất để mua lại khu vườn của thái tử Kỳ Đà (Jeta) nhằm dựng Tinh Xá cúng dường đức Phật. Do vậy, “bố kim” thường dùng để chỉ hành động cúng dường rộng rãi của tín đồ. Từ ngữ “bố kim vô địa” ở đây chỉ được dùng với ý(...)
  • Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Bố Kinh
    ● Đạo của người vợ hiền. Do chữ bố quần kinh thoa (quần vải, thoa gai) chỉ người vợ hiền. Ngày xưa nàng Mạnh Quang vợ Lương Hồng chỉ dùng quần vải thoa gai.
  • Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Bộ Lý
    ● (埔里), còn đọc là Phố Lý là một trấn thuộc huyện Nam Đầu ở miền trung Đài Loan, khá nổi tiếng về phong cảnh ngoạn mục. Tên gọi Bộ Lý phát xuất từ chữ Purisia trong thổ ngữ Kaxabu của thổ dân Đài Loan.
  • Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Bộ Na
    ● Hiện nay là sông Chu Mộc Nã (Jumna hay Yamunâ)
  • Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Bỏ Năm Điều
    ● Là bỏ năm kiết sử của hạ giới (ngũ hạ phần kiết - Panca orambhagiyajanani) : Dục giới tham (Khamatogo) là sự tham lam ở tại dục giới; sân (Vyapado); thân kiến (Satka-yaditthi) là chấp thân thật hữu; giới cấm thủ (Si-labhataparamato) là cố chấp các giới cấm tà vạy; nghi (Vicikischa).
  • Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Bồ Suông
    ● Nguyên văn là Bhovadi, tức là Bho – vadi, dịch là “thuyết bồ”. Đây là tiếng tôn xưng nhau của các giáo đồ Bà la môn dùng riêng với nhau trong khi nói chuyện.
  • Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Bố Tát
    ● 布薩(S: poṣadha, upavasatha, upoṣadha, upavāsa), Tiếng Phạn là Bố Tát, tiếng Hoa là Tịnh Trụ: Nghĩa là các vị tì-kheo cứ mỗi nửa tháng tập họp đông đủ ở một chỗ, thỉnh vị tì-kheo thông thạo giới luật nói giới bản Ba-la-đề-mộc-xoa để xét lại những hành vi trong nửa tháng vừa qua xem có phù hợp(...)

Tìm: