AJAX progress indicator
Tìm: xóa tìm lại
  • Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Tỳ Lô Giá Na
    ● (Vairochana). Hán dịch là Biến Nhất Thiết Xứ, ý nói: quang minh của Phật chiếu thấu khắp hết thảy mọi nơi; hoặc còn dịch là Đại Nhật Như Lai. Tỳ Lô Giá Na là Pháp Thân của Phật Thích Ca, Thích Ca là Ứng Thân của Phật Tỳ Lô Giá Na. Lô Xá Na là Báo Thân. Ngoài ra, còn có mười loại thân: 1)(...)
  • Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Tỳ Lô Giá Na Phật Xuất Sanh Bốn Vị Minh Phi
    ● Kim Cang Hỷ Hoan Đại Minh Phi, Kim Cang Man Đại Minh Phi, Kim Cang Diệu Ca Đại Minh Phi, Kim Cang Vũ Đại Minh Phi. A Súc Phật xuất sanh Kim Cang Hương Đại Minh Phi, Bảo Sanh Phật xuất sanh Kim Cang Hoa Đại Minh Phi, Quán Tự Tại Vương Phật xuất sanh Kim Cang Đăng Đại Minh Phi, Bất Không Thành(...)
  • Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Tỳ Lư
    ● (Vairocana). Pháp Thân Phật.
  • Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Tỳ Ly Da
    ● Dịch âm tiếng Phạn (Virya), nghĩa là Tinh tấn
  • Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Tỳ Ngược
    ● Là bệnh sốt rét cách nhật, do người bệnh cách ngày nổi cơn sốt rét, hoặc vài ngày nổi cơn sốt rét, bụng đầy, ăn uống khó khăn. Cổ nhân cho rằng nguồn gốc bệnh này là do trong tháng nóng bệnh nhân ăn quá nhiều chất lạnh khiến tỳ vị bị tổn thương, nên gọi là Tỳ Ngược.
  • Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Tỳ Ni
    ● (Vinaya) còn phiên âm là Tỳ Nại Da, là Luật Tạng. Do vậy, hoằng dương Tỳ Ni chính là hoằng dương giới luật. Dịch là thiện trị, nghĩa là khéo tự trị tất cả ác, lại dịch là điều phục, nghĩa là điều luyện ba nghiệp, ngăn phục lỗi quấy. Tỳ Ni còn được hiểu là diệt, nghĩa là diệt trừ tất cả chủng(...)
  • Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Tỷ Phảng
    ● (Fall Armyworm) còn gọi là Niêm Trùng, có tên khoa học là Spodoptera Frugiperda, là một loài côn trùng hại lúa. Chúng đẻ trứng nở ra sâu, trông giống sâu róm, to từ 3 đến 5 cm, mầu nâu có những vạch vàng, ăn hại ngũ cốc rất dữ. Chúng lột xác biến thành bướm trông giống con ngài hay con nắc(...)
  • Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Tỳ Phú La
    ● (Vipula) còn phiên âm là Vỹ Bố La, hay Bệ Phù La, dịch nghĩa là Quảng Đại, Quảng Bác, nằm ngoài thành Ma Kiệt Đà (Magadha). Núi rất to nên thường được Phật và chư Tổ dùng để thí dụ những gì to lớn.
  • Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Tỳ Sa Môn
    ● 毗 沙 門, tức Đa Văn thiên vương 多 聞 天 王; Pāli: Vessavaṇa; cũng có tên là Câu-ty- la (Pāli: Kuvera). Dịch nghĩa là Đa Văn, hoặc Chủng Chủng Văn Thiên, là một trong bốn Đại Thiên Vương, lãnh nhiệm vụ thủ hộ phương Bắc cõi Diêm Phù Đề. Cung điện của Ngài ở mặt Bắc tầng trời thứ tư ngang hông núi(...)
  • Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Tỳ Sa Môn Thiên Vương
    ● (Vaiśravana), còn gọi là tài thần Kubera (còn viết là Kuvera hoặc Kuber, trong Mật Điển thường phiên âm là Câu Tỳ La Thần), dịch nghĩa là Đa Văn, là một trong bốn vị trời hộ thế (Hộ Thế Tứ Thiên Vương). Do ngài thống lãnh các Dạ Xoa nên đôi khi kinh gọi ngài là Dạ Xoa Vương tuy Ngài không(...)

Tìm: