Tìm:
xóa tìm lại
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Chí Khí● Ý muốn bền bỉ, mạnh mẽ, quyết khắc phục mọi trở ngại khó khăn, thực hiện mục đích cao đẹp của cuộc sống.
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Chi Khiêm● Là người xứ Đại Nhục Chi, sống vào cuối thế kỷ thứ ba, Ngài vốn là một vị cư sĩ có tên tự là Cung Minh (không rõ năm sinh và năm mất), theo mọi người trong bộ tộc di cư sang Đông, đến Trung Hoa, sống ở Hà Nam. Ngài thông hiểu ngôn ngữ của sáu nước Thiên Trúc, theo học với một đệ tử ngài Chi(...)
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Chỉ Ký Luận● Đức Phật dùng 4 thứ ký luận vì chúng sanh thuyết pháp : Nhất hướng là đáp thẳng, phân biệt là đáp rành rẽ, cật vấn là đáp bằng cách vấn nạn lại và chỉ luận là đáp bằng cách gác lại. Tạp A tỳ đàm tâm luận, quyển 1 :
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Chi Lâu Ca Sấm● (Lokasema) sanh năm 147, không rõ năm mất, đôi khi còn được gọi tắt là Chi Sấm, người xứ Đại Nhục Chi (Kusana), tới kinh đô Lạc Dương vào thời Hán Hoàn Đế. Tính đến niên hiệu Trung Bình đời Hán Linh Đế, Ngài dịch được các bộ kinh Đạo Hành Bát Nhã, Ban Châu Tam Muội, A Xà Thế Vương Kinh, Tạp(...)
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Chỉ Luận Thứ Số● Chỉ luận thứ số, bất luận đại số. Quan tâm đến thứ tự (tức tuổi tác, mức độ tu chứng, trì giới), chứ không quan tâm đến thế hệ truyền thừa. Tức là Tăng chúng trong chùa được xếp bậc theo người tu hành lâu năm, giới hạnh tinh nghiêm, chứ không vì người ấy thuộc thế hệ trước hay sau mà coi(...)
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Chỉ Nguyệt Lục● (Tên đầy đủ là Thủy Nguyệt Trai Chỉ Nguyệt Lục) là bộ sách gồm ba mươi hai quyển do Cù Nhữ Tắc biên soạn vào đời Minh, chép sự tích của quá khứ thất Phật và hành trạng, pháp ngữ của chư tổ sư Ấn Độ và các tổ sư Đông Độ cho đến ngài Đại Huệ Tông Cảo v.v… Tổng cộng là 650 vị cổ đức. Đến đời(...)
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Chi Pháp Linh● Đệ tử Pháp Viễn, vâng lệnh thầy đi Trung Á năm 392, thu thập nhiều kinh điển ở Quy Tư (Khotan), trong đó có bản Hoa Nghiêm, Avatamsaka, 60 quyển mà sau này được Giác Hiền, Buddhabhadra, dịch ra Hán văn.
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Chí Phùng● (909-985), còn có hiệu là Đại Phiến Hòa Thượng, người xứ Dư Hàng. Sư quán thông Tam Học, Tham Thấu kinh tạng, kết thảo am tu trì tại núi Đạo Tràng (tên cũ của núi là Vân Phong, thuộc Hồ Châu). Thảo am này về sau trở thành chùa Vạn Thọ. Thoạt đầu do trong núi ấy có lắm cọp, ngài Chí Phùng(...)
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Chỉ Quán● Tức bộ Ma-ha Chỉ Quán 20 quyển do đại sư Trí Khải (538-597) thuyết giảng, đệ tử là Quán Đảnh (561-627) ghi chép lại, hoàn thành năm 594. Đây là một tác phẩm quan trọng nói rõ về pháp môn Chỉ quán viên đốn của tông Thiên Thai
● S. Samatha vipassana. Samatha là chỉ. Vipassana là quán, quan(...)
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Chỉ Quán Bình Đẳng● Ngoài chỉ không quán, ngoài quán không chỉ, chỉ tức là quán, quán tức là chỉ, chỉ quán bình đẳng, định tuệ đẳng trì, tịch chiếu không hai, minh tịnh nhất như. Kinh Tạp a hàm, quyển 17, Đồng pháp, có ghi : “Tu tập chỉ, cuối cùng thành tựu được quán. Tu tập quán, cũng thành tựu được chỉ. Nghĩa(...)
Tìm:
xóa tìm lại
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Chí Khí● Ý muốn bền bỉ, mạnh mẽ, quyết khắc phục mọi trở ngại khó khăn, thực hiện mục đích cao đẹp của cuộc sống.
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Chi Khiêm● Là người xứ Đại Nhục Chi, sống vào cuối thế kỷ thứ ba, Ngài vốn là một vị cư sĩ có tên tự là Cung Minh (không rõ năm sinh và năm mất), theo mọi người trong bộ tộc di cư sang Đông, đến Trung Hoa, sống ở Hà Nam. Ngài thông hiểu ngôn ngữ của sáu nước Thiên Trúc, theo học với một đệ tử ngài Chi(...)
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Chỉ Ký Luận● Đức Phật dùng 4 thứ ký luận vì chúng sanh thuyết pháp : Nhất hướng là đáp thẳng, phân biệt là đáp rành rẽ, cật vấn là đáp bằng cách vấn nạn lại và chỉ luận là đáp bằng cách gác lại. Tạp A tỳ đàm tâm luận, quyển 1 :
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Chi Lâu Ca Sấm● (Lokasema) sanh năm 147, không rõ năm mất, đôi khi còn được gọi tắt là Chi Sấm, người xứ Đại Nhục Chi (Kusana), tới kinh đô Lạc Dương vào thời Hán Hoàn Đế. Tính đến niên hiệu Trung Bình đời Hán Linh Đế, Ngài dịch được các bộ kinh Đạo Hành Bát Nhã, Ban Châu Tam Muội, A Xà Thế Vương Kinh, Tạp(...)
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Chỉ Luận Thứ Số● Chỉ luận thứ số, bất luận đại số. Quan tâm đến thứ tự (tức tuổi tác, mức độ tu chứng, trì giới), chứ không quan tâm đến thế hệ truyền thừa. Tức là Tăng chúng trong chùa được xếp bậc theo người tu hành lâu năm, giới hạnh tinh nghiêm, chứ không vì người ấy thuộc thế hệ trước hay sau mà coi(...)
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Chỉ Nguyệt Lục● (Tên đầy đủ là Thủy Nguyệt Trai Chỉ Nguyệt Lục) là bộ sách gồm ba mươi hai quyển do Cù Nhữ Tắc biên soạn vào đời Minh, chép sự tích của quá khứ thất Phật và hành trạng, pháp ngữ của chư tổ sư Ấn Độ và các tổ sư Đông Độ cho đến ngài Đại Huệ Tông Cảo v.v… Tổng cộng là 650 vị cổ đức. Đến đời(...)
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Chi Pháp Linh● Đệ tử Pháp Viễn, vâng lệnh thầy đi Trung Á năm 392, thu thập nhiều kinh điển ở Quy Tư (Khotan), trong đó có bản Hoa Nghiêm, Avatamsaka, 60 quyển mà sau này được Giác Hiền, Buddhabhadra, dịch ra Hán văn.
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Chí Phùng● (909-985), còn có hiệu là Đại Phiến Hòa Thượng, người xứ Dư Hàng. Sư quán thông Tam Học, Tham Thấu kinh tạng, kết thảo am tu trì tại núi Đạo Tràng (tên cũ của núi là Vân Phong, thuộc Hồ Châu). Thảo am này về sau trở thành chùa Vạn Thọ. Thoạt đầu do trong núi ấy có lắm cọp, ngài Chí Phùng(...)
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Chỉ Quán● Tức bộ Ma-ha Chỉ Quán 20 quyển do đại sư Trí Khải (538-597) thuyết giảng, đệ tử là Quán Đảnh (561-627) ghi chép lại, hoàn thành năm 594. Đây là một tác phẩm quan trọng nói rõ về pháp môn Chỉ quán viên đốn của tông Thiên Thai ● S. Samatha vipassana. Samatha là chỉ. Vipassana là quán, quan(...)
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Chỉ Quán Bình Đẳng● Ngoài chỉ không quán, ngoài quán không chỉ, chỉ tức là quán, quán tức là chỉ, chỉ quán bình đẳng, định tuệ đẳng trì, tịch chiếu không hai, minh tịnh nhất như. Kinh Tạp a hàm, quyển 17, Đồng pháp, có ghi : “Tu tập chỉ, cuối cùng thành tựu được quán. Tu tập quán, cũng thành tựu được chỉ. Nghĩa(...)