Tìm:
xóa tìm lại
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Rừng A-nậu● Ấp Di-la: Pali. Anupiyª, thị trấn thuộc xứ Mạt-la (Malla), gần Ca-tỳ-la-vệ (Kapilavatthu), (cht.Tứphần).Tứ phần 4: A-nô-di-giới, nước Di-ni-sưu.
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Rừng A-nậu-da● Skt. Anupriya, Pali. Anupiya, còn gọi là thôn A-nô-ba, gần sông A-nô-ma (Anoma).
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Rừng Cây Sa-la● Pali. Salavana, dịch là rừng cây Kiên cố, hay rừng Sa-la ngưu giác. Ngưu giác là biểu thị cây mọc đôi.
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Rừng Cây Ta-La● Cũng đọc là Sa-La, vì chỗ Phật ngự, bốn phía có tán cây Ta-La chia làm bốn cặp nên gọi là Ta-La Song-Thọ Câu-Thi-Na
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Rừng Đao Kiếm● Rừng cây mà từ thân, nhánh, lá, bông, trái đều bằng gươm đao hết. Người trên thế gian làm nghề đồ tể, hoặc săn bắn khi chết bị đọa vào đây, thấy có thú dữ rượt bắt, sợ quá leo lên cây trốn. Kế đó có gió mạnh thổi tới, toàn thể cây đều hóa ra gươm, đao theo sức gió mà khua động chém người đó(...)
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Rừng Khủng Bố● (Khủng úy): Pali. Bhesakalïªvana, dịch là rừng Kinh sợ.
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Rừng Thi-đà● Skt. Sùìtavana, Pali. Sìtavan, hay gọi Hàn-lâm (Vì khu rừng này người dân làm nơi vứt bỏ tử thi nên âm u lạnh lẽo), vị trí phía Bắc thành Vương-xá nước Ma-kiệt-đà.
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Ruộng Phúc● Là nghĩa của “phúc-điền”. “Điền” có ý-nghĩa sinh-trưởng. Như gieo mạ được thóc, cúng-dường được phúc-báo, nên gọi là “phúc-điền”. Phúc-điền có ba
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Ruộng Thục● Là ruộng đã được trồng cấy từ lâu, đất đã “thuần” nên sản lượng cao.
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Ryo Imamuratân● Tăng Nhật thuộc Tịnh Độ Tông (Jodo), giáo sư đại học Evergreen State College ở Olympia, Washington State, USA.

Tìm:
xóa tìm lại
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Rừng A-nậu● Ấp Di-la: Pali. Anupiyª, thị trấn thuộc xứ Mạt-la (Malla), gần Ca-tỳ-la-vệ (Kapilavatthu), (cht.Tứphần).Tứ phần 4: A-nô-di-giới, nước Di-ni-sưu.
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Rừng A-nậu-da● Skt. Anupriya, Pali. Anupiya, còn gọi là thôn A-nô-ba, gần sông A-nô-ma (Anoma).
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Rừng Cây Sa-la● Pali. Salavana, dịch là rừng cây Kiên cố, hay rừng Sa-la ngưu giác. Ngưu giác là biểu thị cây mọc đôi.
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Rừng Cây Ta-La● Cũng đọc là Sa-La, vì chỗ Phật ngự, bốn phía có tán cây Ta-La chia làm bốn cặp nên gọi là Ta-La Song-Thọ Câu-Thi-Na
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Rừng Đao Kiếm● Rừng cây mà từ thân, nhánh, lá, bông, trái đều bằng gươm đao hết. Người trên thế gian làm nghề đồ tể, hoặc săn bắn khi chết bị đọa vào đây, thấy có thú dữ rượt bắt, sợ quá leo lên cây trốn. Kế đó có gió mạnh thổi tới, toàn thể cây đều hóa ra gươm, đao theo sức gió mà khua động chém người đó(...)
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Rừng Khủng Bố● (Khủng úy): Pali. Bhesakalïªvana, dịch là rừng Kinh sợ.
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Rừng Thi-đà● Skt. Sùìtavana, Pali. Sìtavan, hay gọi Hàn-lâm (Vì khu rừng này người dân làm nơi vứt bỏ tử thi nên âm u lạnh lẽo), vị trí phía Bắc thành Vương-xá nước Ma-kiệt-đà.
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Ruộng Phúc● Là nghĩa của “phúc-điền”. “Điền” có ý-nghĩa sinh-trưởng. Như gieo mạ được thóc, cúng-dường được phúc-báo, nên gọi là “phúc-điền”. Phúc-điền có ba
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Ruộng Thục● Là ruộng đã được trồng cấy từ lâu, đất đã “thuần” nên sản lượng cao.
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Ryo Imamuratân● Tăng Nhật thuộc Tịnh Độ Tông (Jodo), giáo sư đại học Evergreen State College ở Olympia, Washington State, USA.