AJAX progress indicator
Tìm: xóa tìm lại
  • Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Ưu Ba Đề Xá
    ● (Upadeśa) là một thể tài trong kinh điển, còn được phiên âm là Ô Ba Đệ Thước, dịch nghĩa là “chỉ thị, hiển thị, tuyên thuyết, luận nghị” hoặc “chú giải chương cú kinh”, đều hàm nghĩa: Đây là những trước tác của các đệ tử Phật hoặc các luận sư đời sau nhằm chú giải, diễn giảng những lời Phật(...)
  • Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Ưu-bà-di
    ● Cũng đọc là ổ-ba-tư-ca, dịch nghĩa là “cận sự nữ”, người đàn bà thụ-trì giới-pháp của Phật, luôn luôn thân cận, phụng sự Tam-bảo. Cũng đọc là ô-ba-tát-cát, dịch nghĩa là “thiện túc nữ”, hàm ý tuy sống đời tại gia nhưng khéo tránh việc nam nữ cùng ngủ chung.
  • Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Ưu-bà-di Cụ Túc
    ● Dây là vị thiện tri thức thứ mười ba trong Năm Mươi Ba Vị Thiện Tri Thức. Theo kinh Hoa Nghiêm, vị Ưu-bà-di này ở thành Hải Trụ. Thiện Tài đến đó, thấy nhà cửa trang nghiêm, tường vây quanh bằng các thứ báu, Ưu-bà-di Cụ Túc ngồi trên tòa báu, dung mạo đẹp đẽ, trang nghiêm, khả ái, đoan(...)
  • Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Ưu Bà Tắc Giới
    ● Năm giới mà Phật tử tại gia phải tuân thủ. Sách Phật cho biết, người nào trong đời này sống theo đúng năm giới của Ưu Bà Tắc thì đời sau sẽ nhất định được tái sinh làm người, không phải đọa xuống các cõi ác. Còn người tu và thực hành 10 điều thiện. (x. 10 điều thiện) thì sẽ được tái sinh(...)
  • Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Ưu Bát La
    ● 優 鱚 羅, Pāli: uppala: sen xanh (bông súng); bát-đầu-ma 鱚頭 摩, Pāli: paduma: sen hồng; câu vật-đầu 拘 勿 頭, Pāli: kumuda: sen vàng; phân-đà-lợi 分 陀利, Pāli:puṇḍarika, sen trắng.
  • Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Ưu Đà Diên
    ● (Udayana), thường được gọi là vua Ưu Điền, đôi khi còn được phiên âm là Ô Đà Diên Na, dịch nghĩa là Nhật Tử Vương, hoặc Xuất Ái Vương, vua nước Kiều Thưởng Di (Kauśāmbi) thời đức Phật. Do hoàng hậu dốc lòng tin Phật pháp, vua bèn trở thành bậc đại ngoại hộ. Theo Tăng Nhất A Hàm Kinh, quyển(...)
  • Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Ưu Đà Na
    ● (Udana nghĩa là tự thuyết), là kinh Phật tự nói chứ không ai hỏi được (vô vấn tự thuyết). Ở đây là chỉ cho kinh Pháp Ấn, nói về ba cánh cửa giải thoát (Tam Giải Thoát Môn) : không, vô tướng và vô tác (vô thường, vô ngã và khổ) hay như kinh A Di Đà. Tỳ-kheo quán chiếu ba pháp ấn này mà đạt(...)
  • Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Ưu Đàm
    ● Gọi đủ là Ưu Đàm Bát La Hoa (Udumbara), đôi khi còn được phiên là Ô Đàm Bát La, Uất Đàm, hoặc Đàm Hoa. Dịch nghĩa là Linh Thụy Hoa, Không Khởi Hoa, Khởi Không Hoa. Theo Phật Quang Từ Điển, Ưu Đàm Hoa vốn là hoa của một loại cây thuộc họ Sung, có tên khoa học là Ficus Glomerata, thường thấy(...)
  • Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Ưu Đàm Bát
    ● Hay ưu đam bát la, hay ô tạm bà la, loại cây không hoa quả, loại cây họ sung (Ficus Glomerata). Cũng thường gọi là hoa linh thụy.
  • Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Ưu Mạnh
    ● Là nhạc công của Sở Trang Vương trước đời Tần, giỏi khôi hài can gián. Tể tướng Tôn Thúc Ngao rất coi trọng phẩm đức của ông, lúc lâm chung di chúc cho con sau này có gì khó khăn nên tìm đến Ưu Mạnh. Sau này, quả nhiên con Tôn Thúc Ngao nghèo đến nỗi phải đi đốn củi để sống qua ngày, bèn(...)

Tìm: