Tìm:
xóa tìm lại
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Kì-xà-quật● Là tiếng dịch âm từ chữ Phạn “Grdharakuta”, dịch nghĩa ra Hán ngữ là Thứu-phong hay Linh-thứu, là tên một ngọn núi nằm về phía Đông-Bắc, và cũng là ngọn núi lớn nhất trong năm ngọn núi bao quanh thành Vương-xá. Đỉnh núi trông giống như đầu chim thứu (tức chim kênh-kênh, thích ăn xác chết),(...)
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Kibbutz● Tổ chức cộng đồng của những người Israel tiền phong , sau đệ II thế chiến, chủ yếu là canh nông, tự túc kinh tế, lao động và sinh hoạt tập thể. Khởi đầu với các người Do thái từ Nga trở về Palestine, khoảng 1880’s đến đầu thế kỷ XX.
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Kích● (裓) có nghĩa gốc là vạt áo, hoặc cái tấm địu (tấm vải có dây buộc bốn góc để buộc đứa con vào lưng mẹ). Do vậy, có một số vị cổ đức còn cho rằng “y kích” là vạt áo.
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Kiềm● (鉗). Theo Thuyết Văn Giải Tự, Kiềm là hình cụ thời cổ, có hình tròn đúc bằng sắt để khóa chặt cổ tội nhân. Như vậy, Kiềm là một loại gông sắt.
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Kiềm Chùy● Kềm và chày sắt. Trong ngôn ngữ nhà Phật, ám chỉ việc rèn luyện học trò một cách nghiêm khắc.
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Kiếm Đạo● (Nh. Kendo, nghĩa đen: con đường của lưỡi kiếm). Kỹ thuật đánh kiếm kiểu Nhật bản, kiếm được sử dụng với hai bàn tay. Theo truyền thống, những người tinh thông kiếm đạo đều có tu Thiền, đúng ra là phát triển phản ứng nhanh nhẹn, toàn tâm và chấp nhận cái chết không sợ hãi.
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Kiền Chùy● Ghanta. Có thuyết nói là phiên âm từ tiếng Phạn cổ, là từ ngữ dùng để chỉ chung những pháp khí dùng trong nhà Phật làm hiệu lệnh như chuông, trống, khánh, bang (mõ dài hình con cá), linh, khánh v.v… v.v... Ý nghĩa nguyên thủy của chữ này chỉ có nghĩa là chuông.
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Kiên Cố Lâm● 堅固林 (S : Śāla) tức rừng cây Sa-la, còn gọi là Kiên lâm, Song thọ lâm, Hạc lâm. Theo Phiên dịch danh nghĩa tập quyển 3, thì cây Sa-la vốn không tàn rụi sơ xác trong cả bốn mùa, vì vậy mà dịch là Kiên cố
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Kiến Giác Nguyện Tác● Chỉ những tâm lý của phàm phu. Kiến là suy nghĩ, tìm tòi để hiểu rõ mà chọn lựa, khẳng định sự lý, bao gồm ý nghĩa chính đáng hay không chính đáng. Giác là nói về mặt nhận thức, khi căn tiếp xúc với cảnh đưa đến nhận thức phân biệt, như kinh thường nói tóm là kiến, văn, giác, tri. (nhãn(...)
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Kiến Hiền Tư Tề● Là nhìn thấy người hiền, nghĩ phải bằng

Tìm:
xóa tìm lại
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Kì-xà-quật● Là tiếng dịch âm từ chữ Phạn “Grdharakuta”, dịch nghĩa ra Hán ngữ là Thứu-phong hay Linh-thứu, là tên một ngọn núi nằm về phía Đông-Bắc, và cũng là ngọn núi lớn nhất trong năm ngọn núi bao quanh thành Vương-xá. Đỉnh núi trông giống như đầu chim thứu (tức chim kênh-kênh, thích ăn xác chết),(...)
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Kibbutz● Tổ chức cộng đồng của những người Israel tiền phong , sau đệ II thế chiến, chủ yếu là canh nông, tự túc kinh tế, lao động và sinh hoạt tập thể. Khởi đầu với các người Do thái từ Nga trở về Palestine, khoảng 1880’s đến đầu thế kỷ XX.
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Kích● (裓) có nghĩa gốc là vạt áo, hoặc cái tấm địu (tấm vải có dây buộc bốn góc để buộc đứa con vào lưng mẹ). Do vậy, có một số vị cổ đức còn cho rằng “y kích” là vạt áo.
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Kiềm● (鉗). Theo Thuyết Văn Giải Tự, Kiềm là hình cụ thời cổ, có hình tròn đúc bằng sắt để khóa chặt cổ tội nhân. Như vậy, Kiềm là một loại gông sắt.
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Kiềm Chùy● Kềm và chày sắt. Trong ngôn ngữ nhà Phật, ám chỉ việc rèn luyện học trò một cách nghiêm khắc.
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Kiếm Đạo● (Nh. Kendo, nghĩa đen: con đường của lưỡi kiếm). Kỹ thuật đánh kiếm kiểu Nhật bản, kiếm được sử dụng với hai bàn tay. Theo truyền thống, những người tinh thông kiếm đạo đều có tu Thiền, đúng ra là phát triển phản ứng nhanh nhẹn, toàn tâm và chấp nhận cái chết không sợ hãi.
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Kiền Chùy● Ghanta. Có thuyết nói là phiên âm từ tiếng Phạn cổ, là từ ngữ dùng để chỉ chung những pháp khí dùng trong nhà Phật làm hiệu lệnh như chuông, trống, khánh, bang (mõ dài hình con cá), linh, khánh v.v… v.v... Ý nghĩa nguyên thủy của chữ này chỉ có nghĩa là chuông.
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Kiên Cố Lâm● 堅固林 (S : Śāla) tức rừng cây Sa-la, còn gọi là Kiên lâm, Song thọ lâm, Hạc lâm. Theo Phiên dịch danh nghĩa tập quyển 3, thì cây Sa-la vốn không tàn rụi sơ xác trong cả bốn mùa, vì vậy mà dịch là Kiên cố
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Kiến Giác Nguyện Tác● Chỉ những tâm lý của phàm phu. Kiến là suy nghĩ, tìm tòi để hiểu rõ mà chọn lựa, khẳng định sự lý, bao gồm ý nghĩa chính đáng hay không chính đáng. Giác là nói về mặt nhận thức, khi căn tiếp xúc với cảnh đưa đến nhận thức phân biệt, như kinh thường nói tóm là kiến, văn, giác, tri. (nhãn(...)
- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội Kiến Hiền Tư Tề● Là nhìn thấy người hiền, nghĩ phải bằng